Phần 2:
CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN TRONG KINH
DOANH XNK
CHƯƠNG 4:
CÁC PHƯƠNG THỨC THƯƠNG MẠI THÔNG
DỤNG TRONG
BUÔN BÁN QUỐC TẾ
I. GIỚI THIỆU
VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (TMĐT - E-Commerce)
E-commerce (Electronic commerce - Thương mại điện tử) là h́nh
thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử, là việc trao đổi
thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không
cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá tŕnh giao dịch (nên c̣n
được gọi là thương mại không giấy tờ).
Thương mại điện tử giúp cho các Doanh nghiệp nắm
được thông tin phong phú về thị trường và đối tác.
·
Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất.
·
Thương mại điện tử giúp giảm chi phí bán hàng và
tiếp thị.
·
Thương mại điện tử qua Internet giúp người tiêu dùng và
các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch.
·
Thương mại điện tử tạo điều kiện cho
việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá tŕnh thương
mại.
· Thương mại điện tử tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.
2. Thị trường thương mại điện tử |
2.1. Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng
Gồm có 6 công đoạn sau:
· Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền
những thông tin thanh toán và địa chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order form) của Website
bán hàng (c̣n gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu
cầu mua hàng hóa hay dịch vụ của khánh hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt
lại những thông tin cần thiết như mặt hàng đă chọn, điạ chỉ giao nhận và
số phiếu đặt hàng ...
· hách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click)
vào nút button đặt hàng từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin
trả về cho doanh nghiệp.
· Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng
thời chuyển tiếp thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ,…)
đă được mă hóa đến máy chủ (Server , thiết bị xử lư dữ liệu) của Trung
tâm cung cấp dịch vụ xử lư thẻ trên mạng Internet. Với quá tŕnh mă hóa các thông tin thanh toán
của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch (chẳng
hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông tin về thẻ tín dụng của khách hàng).
· Khi Trung tâm xử lư thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh
toán, sẽ giải mă thông tin và xử lư giao dịch đằng sau bức tường lửa (Fire wall)
và tách rời mạng Internet, nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao
dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến
ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng (một đường
truyền số liệu riêng biệt).
· Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu
cầu thanh toán đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng. Và tổ
chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ư hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm
xử lư thẻ tín dụng trên mạng Internet.
· rung tâm xử lư thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục
chuyển tiếp những thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp
thông báo cho khách hàng được rơ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay
không.
Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 đến bước
6 được xử lư trong khoảng 15 - 20 giây.
2.2. Cơ chế chuyển tiền trong một giao dịch thương mại điện tử
Sau khi hàng hóa hoặc dịch vụ được doanh nghiệp cung cấp, th́ doanh nghiệp thông báo
cho ngân hàng nơi họ đăng kư tài khoản thanh toán thương mại điện tử (Acquirer)
để ngân hàng này thực hiện chuyển tiền từ ngân hàng người mua vào tài khoản của
doanh nghiệp. Tương ứng với mỗi giao dịch, ngân hàng sẽ thu một khoản chi phí thực
hiện giao dịch.
2.3. Doanh nghiệp khi tham gia thương mại điện tử phải chi trả các loại chi phí
* Monthly fee: phí hàng tháng.
Đây là phí mà doanh nghiệp phải trả cho những khoản liên quan đến dịch vụ
chẳng hạn như: bản liệt kê (ghi những số tiền nhập & xuất ở tài khoản
của doanh nghiệp trong một khoảng thời kỳ nhất định: hàng tháng, hàng tuần...), phí
truy cập mạng, phí duy tŕ dịch vụ thanh toán qua mạng...
* Transaction fee: phí cho từng giao
dịch.
Đây là phần phí mà doanh nghiệp phải trả cho Trung tâm xử lư thẻ tín dụng qua mạng
Internet. Thông thường từ 4.320 VND đến 7.200 VND cho mỗi giao dịch.
* Discount rate: phí chiết khấu.
Là phần giá trị mà doanh nghiệp phải trả thù lao cho Ngân hàng thanh toán (Acquirer). Mức phí này
do Ngân hàng thanh toán quy định. Thông thường mức phí này chiếm từ 2.5% đến 5% tổng giá
trị thanh toán qua thẻ tín dụng.
Vấn
đề bảo mật an toàn trong thương mại điện tử
Việc bảo mật trong khi thanh toán qua mạng là vấn đề chiến lược và là trọng
tâm hàng đầu trong thương mại điện tử.
Hiện nay, trong việc thanh toán qua mạng, các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp dịch
vụ xử lư thanh toán thẻ tín dụng trên thế giới áp dụng công nghệ bảo mật cao
cấp là SET.
SET được viết tắt từ: Secure Electronic Transaction, là một nghi thức tập hợp
những kỹ thuật mă hoá và bảo mật nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho các giao
dịch mua bán trên mạng.
Đây là một kỹ thuật bảo mật , mă hoá được phát triển bởi VISA, MASTER CARD và
các tổ chức khác trên thế giới . Mục đích của SET là bảo vệ hệ thống thẻ tín
dụng, tạo cho khách hàng, doanh nghiệp, ngân hàng, các tổ chức tài chính… sự tin cậy trong khi giao
dịch mua bán trên Internet.
Những tiêu chuẩn và công nghệ SET được áp dụng và thể hiện nhất quán trong các
doanh nghiệp, các ngân hàng/công ty cấp thẻ , tổ chức tín dụng và trung tâm xử lư thẻ tín
dụng qua mạng.
Ngoài ra, SET thiết lập một phương thức hoạt động phối hợp tương
hỗ nhằm bảo mật các dịnh vụ qua mạng trên các phần cứng và phần mềm khác nhau.
Tóm lại: SET được thiết lập để bảo mật những thông tin về cá nhân cũng
như thông tin về tài chính trong quá tŕnh mua bán và giao dịch trên mạng.
* Với SET th́ các thành phần
tham gia thương mại điện tử được hưởng những lợi
ích sau:
- Doanh nghiệp (người bán) được bảo vệ không bị mất hàng hóa hay dịch
vụ bởi : Những thẻ tín dụng không hợp lệ hoặc người
chủ thẻ không đồng ư chi trả.
- Ngân hàng được bảo vệ bởi : giao dịch mua bán không được sự đồng
ư giữa các thành phần tham gia vào giao dịch hoặc các giao dịch không hợp lệ (thẻ tín
dụng không hợp lệ, người bán giả danh...)
- Người mua được bảo vệ để: không bị đánh cắp thẻ tín dụng
hoặc không bị người bán giả danh.
* Thế nào là một thẻ tín
dụng hợp lệ?
Khi giao dịch mua bán trên mạng, một thẻ tín dụng được coi là hợp lệ khi có
đủ hai điều kiện sau:
- Là thẻ được cung cấp bởi ngân hàng/tổ chức cung cấp dịch vụ xử lư
thanh toán trên mạng.
- Thẻ c̣n đủ khả năng chi trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ mà người chủ
thẻ định mua.
Sau khi kiểm tra thẻ tín dụng đă hợp lệ hay chưa, ngân hàng người mua sẽ gởi
mă số xác nhận đồng ư chi trả cho doanh nghiệp kèm theo thông báo về số đơn đặt
hàng.
III.
THỰC TRẠNG THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
1. Thương mại điện tử ở Việt Nam - Bước khởi đầu c̣n lắm gian nan |
Theo VASC, hiện các doanh nghiệp Việt Nam mới khai thác thương mại điện tử ở
cấp độ sử dụng thư điện tử (email) để trao đổi thông tin, truy cập
Internet để t́m thông tin, xây dựng trang Web để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ chứ
chưa có mấy doanh nghiệp tiến hành được các giao dịch trực tuyến theo đúng nghĩa
của thương mại điện tử là đặt hàng và thanh toán qua mạng.
Siêu thị máy tính Bluesky ở Hà Nội là một trong những đơn vị tham gia vào hoạt động
thương mại điện tử sớm nhất ở Việt Nam, từ tháng 05/1999. Nhưng theo ông
Hồ Quốc Huệ, trưởng pḥng marketing, th́ tỷ lệ giao dịch qua mạng Internet chỉ
chiếm khoảng 2-5% trên tổng doanh thu của siêu thị. Trung b́nh mỗi tháng có khoảng 20-25 đơn
đặt hàng qua mạng song vẫn tiến hành thanh toán theo phương thức thanh toán thông thường,
tức là trả bằng tiền mặt và kèm thêm chứng từ trên giấy.
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản (VASEP) với mục đích xúc tiến
hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác chế biến thủy sản t́m kiếm bạn hàng trên thế
giới hiện đang là một trong những tổ chức nghề nghiệp hoạt động tích cực
trong lĩnh vực thương mại điện tử. VASEP đă có Website riêng được xây dựng
khá công phu trên Internet.
Ông Nguyễn Hữu Dũng, Tổng thư kư VASEP cho biết, hiện tỷ lệ các thành viên của
Hiệp hội tham gia vào thương mại điện tử c̣n khá khiêm tốn, mới có 6 trong số 100
doanh nghiệp hội viên của VASEP có Website riêng. Đa số các doanh nghiệp hội viên của VASEP hiện
nay mới chỉ khai thác được thông tin qua h́nh thức sử dụng email.VASEP hiện đă xây
dựng được bản tin nội bộ thông qua email thay cho việc phát hành bản tin trên giấy như
trước kia. Bản tin email hàng tuần đă trở nên rất quen thuộc với các doanh nghiệp
hội viên của VASEP với thông tin cập nhật về thị trường và giá cả. Ông Nguyễn
Hữu Dũng cho rằng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong thế kỷ 21 chính
là thương mại điện tử, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ông Đặng Bảo Khánh, Trưởng pḥng phát triển kinh doanh của VASC đă đưa ra một ví
dụ để so sánh. Để vào thị trường lớn như nước Mỹ, một doanh nghiệp
cần phải có lượng hàng đủ lớn để bán trên kênh thông thường, trong khi đa
số các công ty Việt Nam có quy mô sản xuất vừa và nhỏ nên rất khó thâm nhập. Bên cạnh
đó, để quảng bá một nhăn hiệu hàng hóa đến thị trường Mỹ th́ cần
đến khoảng 200 triệu USD cho một chiến dịch quảng cáo khá tốn kém. Đây là một
khoản mà hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều không cho phép.
Hiện nay các nhà quản lư vĩ mô ở Việt Nam đă có nhiều quan tâm đến vấn đề
thương mại điện tử. Và tháng 6/1998, tổ công tác về thương mại điện
tử thuộc Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin đă được thành lập.
Vào tháng12/1998, Bộ thương mại thành lập Ban thương mại điện tử trực
thuộc Bộ. Bộ thương mại đă chủ tŕ xây dựng đề án thành lập Hội đồng
quốc gia về thương mại điện tử và lập phương án từng bước chấp
nhận và ứng dụng thương mại điện tử, thực hiện và kế hoạch khung 5 năm
chấp nhận và ứng dụng thương mại điện tử. Các tiểu dự án đă được
các bộ ngành liên quan tích cực tham gia, phối hợp xây dựng và triển khai.
Đại diện của hơn 400 doanh nghiệp tham dự hội thảo thống nhất rằng thương
mại điện tử đang là một xu hướng tất yếu mà các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
phải đi theo để phát triển kinh tế. Song họ cũng cho rằng các cản ngại về
tốc độ đường truyền c̣n hạn chế, chi phí truy cập Internet cao, thiếu cơ
sở pháp lư cho những giao dịch trên mạng và tŕnh độ nhận thức chung của quảng đại
quần chúng về Internet c̣n thấp là những yếu tố cần sớm được khắc phục.
2. Cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại điện tử |
Gồm
2 phần chính:
·
Mạng Internet: hoàn toàn đáp ứng được với nhiều nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) như: FPT, VDC,... và đường truyền tốc độ cao. Tính
đến ngày 19/11/2000, Việt Nam đă có 93.000 thêu bao Internet.
·
Hệ thống thanh toán: thanh toán qua Ngân hàng được hỗ trợ
qua Merchant service chưa áp dụng được ở Việt Nam. Hiện nay, h́nh thức thanh toán thương
mại điện tử ở Việt Nam là giao hàng tận nơi và nhận tiền trực tiếp hoặc
người mua chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của công ty, hoặc đăng kư tài
khoản tại công ty có giao dịch thương mại điện tử sẽ được cấp
một acount mua hàng và sẽ được trừ dần vào tài khoản khi mua hàng (H́nh thức này
được công ty Cổ phần Thương mại điện tử TVC áp dụng).
Ngày 10/10/2000, Ngân hàng Công Thương Việt Nam công bố đă chính thức hoàn thành tiểu dự
án thanh toán điện tử trong thương mại điện tử. Với tiểu dự án này, Ngân hàng
Công Thương đă trở thành Ngân hàng đầu tiên mở trang Web kinh doanh trên mạng và gia nhập vào
thế giới thương mại điện tử. Đối với Website www.icb.com.vn vừa mới được
khai trương, Ngân hàng Công Thương Việt Nam sẽ tiến hành các dịch vụ phục vụ khách
hàng và bạn hàng cũng như khách hàng tiềm năng của Ngân hàng ở trong và ngoài nước. Thêm vào
đó, Website cũng giúp định hướng chuyên ngành về cung cấp thông tin và thực hiện các
giao dịch tài chính đồng thời đưa ra một số dịch vụ thông tin cơ bản và nhanh
chóng mở rộng thêm các chuyên mục mới theo nhu cầu khách hàng như vấn tin, quản lư vốn, tư
vấn,… Việc thực hiện các giao dịch thanh toán trong thương mại điện tử sẽ
được Ngân hàng cung cấp ngay sau khi có những cơ sở pháp lư tối thiểu cần thiết.
3. Hành lang pháp lư của Việt Nam đối với thương mại điện tử |
Nếu hiện nay thương mại điện tử phát triển rất mạnh trong khu vực và trên
thế giới th́ ngược lại tại Việt Nam thương mại điện tử vẫn c̣n trong
giai đoạn thử nghiệm là chính. Hiện tại, cơ sở pháp lư h́nh thành thương mại
điện tử ở Việt Nam hầu như chưa có, ngoại trừ một số Nghị định
của Chính phủ chủ yếu đề cập đến hoạt động của Internet. Đồng
thời hạ tầng kinh tế kỹ thuật rất hạn chế, đời sống văn hóa xă hội
cần một thời gian để thích nghi với hoạt động kinh doanh qua mạng. Hầu hết
những người tiêu dùng Việt Nam vẫn quen nếp sinh hoạt: đến cửa hàng chọn hàng, mua
hàng, trả tiền mặt và đem hàng về nhà ...
Trong bối cảnh đó, những người tâm huyết với thương mại điện
tử trong ngành xây dựng vẫn tiếp tục mày ṃ và mạnh dạn cho ra đời một loạt các
Website. Tuy chưa có thể gọi là thương mại điện tử nhưng phần nào các Website này
thể hiện được tính sơ khai của thương mại điện tử giai đoạn đầu
trong ngành.
Có thể kể đến các Website đă xuất hiện như: www.nhadat.com.vn; www.nhaban.com.vn;
www.nhaxinh.com.vn; và ngày 15/09/00 có thêm một Website đầu tiên chuyên ngành về tư vấn, thiết
kế xây dựng mang tên www.nhavui.com.vn.
Tất cả các Website đă xuất hiện và sẽ xuất hiện trong thời gian tới của ngành
xây dựng nói riêng đều mang tính tự phát. Chủ yếu do các kỹ sư xây dựng, các kiến trúc
sư, các kỹ sư điện tử và tin học phối hợp cùng các nhà đầu tư tự h́nh
thành mục tiêu hoạt động và kinh doanh, tự giới hạn các điều kiện và phạm vi
hoạt động trong các khuôn khổ của pháp luật không ngăn cấm, tự đầu tư công
nghệ và kỹ thuật… với mong muốn được hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử trong lĩnh vực xây dựng.
Các Website này mang tính tự thích ứng, tự thích ứng trong t́m h́nh thức thanh toán, kinh doanh do thanh
toán trực tuyến chưa có. Đương nhiên các nhà đầu tư muốn bán được sản
phẩm của ḿnh th́ phải tự thích ứng v́ môi trường Việt Nam chưa công nhận h́nh
thức giao dịch qua mạng nên tuy việc quảng cáo, chào hàng được thực hiện trên
mạng nhưng việc cài đặt, kư kết và thanh toán vẫn theo phương pháp truyền thống
tiền trao cháo múc, thực hiện hoàn toàn ngoài mạng.
Các Website này chính là tính linh động trong hoạt động kinh doanh. Một khi trên 70 triệu dân
chỉ có hơn 93.000 thuê bao Internet th́ hoạt động thương mại điện tử trong hoàn
cảnh như vậy có thể nói là liều mạng. V́ muốn nuôi được Website của ḿnh để
chờ đến khi thương mại điện tử thực sự phát triển th́ các công ty này đă
phải mở rộng một số h́nh thức kinh doanh, như lănh đạo của nhadat.com đă nghĩ
tới phương án mở sạp kinh doanh nhà đất tại các chợ địa ốc.
Lợi
ích của thương mại điện tử xem như đă chính thức được Chính phủ công
nhận bằng việc phê chuẩn đề án Kỹ thuật thương mại điện tử gồm
14 tiểu dự án về hạ tầng cơ sở pháp lư với kinh phí đầu tư ban đầu là 1
tỷ đồng nhưng tất cả c̣n đang trong giai đoạn cấu trúc, triển khai và chờ
kết quả để nghiệm thu. Và cho đến nay, Ban điều hành dự án đă nghiệm thu
được 6/14 tiểu dự án.
Cho đến
nay có nhiều cách định nghĩa về TMĐT. Tuy nhiên, tất cả đều có chung một quan niệm
TMĐT là việc sử dụng các công cụ, dịch vụû hỗ trợ, các môi trường giao diện
điện tử để thực hiện các hoạt động trao đổi mua bán hàng hoá và dịch
vụ. Có thể tóm tắt một thương vụ qua mạng như sau: DN A muốn mua một số
sản phẩm, họ sẽ vào mạng Internet, t́m địa chỉ của một nhà cung cấp phù hợp
(DN B), lựa chọn mặt hàng cần mua và giá cả, phương thức thanh toán... và bấm nút yêu
cầu đặt hàng. Khi đó máy chủ sẽ thiết lập đơn đặt hàng với đầy
đủ chi tiết cho DN A duyệt lại lần cuối, kư bằng chữ kư điện tử và gởi
đến DN B. Nếu DN B chấp nhận, họ cũng sẽ duyệt hợp đồng, kư bằng chữ
kư điện tử và gởi trở lại DN A qua mạng. Kể từ thời điểm đó, một
hợp đồng thương mại qua mạng đă được thiết lập. Với TMĐT, thời
gian để h́nh thành một hợp đồng thương mại được rút ngắn rất
nhiều, độ chính xác và độ tin cậy cao, và đặc biệt sẽ tiết kiệm được
chi phí cho các DN, các khách hàng cũng sẽ hài ḷng hơn.
1.
Khái niệm |
Uỷ
thác mua bán hàng hoá là việc mà theo đó bên được uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá
với danh nghĩa của ḿnh theo những điều kiện đă thoả thuận với bên uỷ thác và
được nhận phí uỷ thác.
Bên
được uỷ thác mua bán hàng hoá là doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá
được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đă thoả
thuận với bên uỷ thác.
2.
Việc uỷ thác lại, nhận uỷ thác của nhiều bên |
Bên
được uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ 3 thực hiện hợp đồng
uỷ thác mua bán hàng hoá đă kư, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn
bản của bên uỷ thác.
Bên
được uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.
3.
Quyền và nghĩa vụ của các bên
3.1 Bên được uỷ thác:
.
Quyền
-
Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác
-
Nhận phí uỷ thác theo thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác
-
Yêu cầu bên uỷ thác bồi thường thiệt hại do họ gây
ra.
Nghĩa vụ
-
Thực hiện mua bán hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác;
-
Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng uỷ thác; trong trường hợp có chỉ dẫn của bên
uỷ thác phù hợp với hợp đồng uỷ thác th́ bên được uỷ thác phải tuân theo
chỉ dẫn đó;
-
Bảo quản, giữ ǵn tài sản, tài liệu được giao để
thực hiện hợp đồng uỷ thác.
-
Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc
thực hiện hợp đồng uỷ thác
-
Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng
uỷ thác
3.2 Bên uỷ thác
Quyền
-
Yêu cầu bên được uỷ thác thông báo đầy đủ
về t́nh h́nh thực hiện hợp đồng uỷ thác;
-
Khiếu nại đ̣i bên uỷ thác bồi thường thiệt hại
do bên được uỷ thác gây ra.
Nghĩa vụ
-
Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho
việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
-
Trả phí uỷ thác;
-
Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng
uỷ thác của bên thứ 3 trong trường hợp chấp thuận việc uỷ thác lại cho họ;
-
Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng
uỷ thác.
4.
Quy chế xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các doanh nghiệp trong nước |
Xuất
nhập uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới h́nh thức thuê và
nhận làm dịch vụ xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Hoạt động này được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu gữa
các doanh nghiệp, phù hợp với những quy định của pháp luật về hợp đồng kinh
tế.
4.1.1 Chủ thể uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu
Tất
cả các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh theo quy định của pháp
luật và/hoặc có giấy phép đăng kư mă số doanh nghiệp XNK đều được uỷ thác
xuất khẩu, nhập khẩu.
I
4.1.2 Chủ thể nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu
Tất
cả các doanh nghiệp có giấy phép đăng kư kinh doanh và giấy phép đăng kư mă số doanh
nghiệp xuất nhập khẩu đều được phép nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu.
I
4.2
Điều kiện
4.2.1 Đối với bên uỷ thác
-
Có đăng kư kinh doanh hợp pháp và/ hoặc có giấy phép đăng
kư mă số doanh nghiệp XNK.
-
Có hạn ngạch hoặc chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu,
nếu uỷ thác xuất khẩu những hàng hoá thuộc hạn ngạch hoặc kế hoạch định
hướng.
-
Được cơ quan chuyên ngành đồng ư bằng văn bản đối
với những mặt hàng xuất nhập khẩu chuyên ngành.
-
Có khả năng thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu uỷ thác
-
Có giấy phép đăng kư kinh doanh và giấy phép đăng kư mă
số xuất nhập khẩu.
-
Có ngành hàng phù hợp với hàng hoá nhận xuất nhập khẩu
uỷ thác.
-
Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những
mặt hàng không thuộc diện Nhà nước cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
-
Bên uỷ thác chỉ được uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu những mặt hàng nằm trong phạm vi kinh doanh đă được quy định trong giấy phép
đăng kư kinh doanh.
-
Bên uỷ thác có quyền lựa chọn bên nhận uỷ thác có đủ
điều kiện theo quy định trên để kư hợp đồng uỷ thác.
Bên
nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trường, giá cả, khách
hàng, có liên quan đến đơn hàng uỷ thác xuất nhập khẩu. Bên uỷ thác và bên nhận
uỷ thác thương lượng và kư hợp đồng uỷ thác. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của hia bên do hai bên thoả thuận và được ghi trong hôp đồng.
Bên
uỷ thác thanh toán cho bên nhận uỷ thác phí uỷ thác và các khoản phí tổn phát sinh khi thực
hiện uỷ thác.
Các
bên tham gia hoạt động XNK uỷ thác phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định
của hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tham gia đă kư và các quy định
của pháp luật. Việc tranh chấp giữa các bên sẽ được giải quyết trên cơ
sở thương lượng; nêu thương lượng không đi đến kết quả , th́ sẽ
đưa ra Toà Kinh tế. Phán quyết theo thủ tục tố tụng của Toà Kinh tế là kết
luận cuối cùng bắt buộc các bên phải thi hành.
1. Khái niệm |
Gia
công là hành vi thương mại, theo đó bên nhận gia công thực hiện việc gia công hàng hoá theo yêu
cầu, bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để hưởng tiền gia công;
bên đặt gia công nhận hàng hoá đă gia công để kinh doanh thương mại và phải trả
tiền gia công cho bên nhận gia công.
Bên
nhận gia công là bên nhận thực hiện việc gia công hàng hoá để hưởng tiền gia công.
Bên
đặt gia công là bên thuê gia công hàng hoá để kinh doanh thương mại.
Nội
dung gia công gồm sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế, lắp rắp, phân
loại, đóng gói hàng hoá theo yêu cầu và bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công.
Bên
đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu công
nghiệp đối với hàng hoá gia công.
Việc
gia công trong thương mại phải được xác lập bằng Hợp đồng bằng văn
bản giữa các bên;
Nội
dung Hợp đồng gia công trong thương mại, quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công và
bên đặt gia công được áp dụng theo các qui định về hợp đồng gia công trong
Bộ Luật Dân sự.
4.
Gia công với thương nhân nước ngoài
Thương
nhân Việt nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc
Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập
khẩu, thương nhân chỉ được kư hợp đồng sau khi có sự chấp thuận bằng
văn bản của Bộ Thương mại.
4.1
Thủ tục nhận gia công
Hợp
đồng gia công phải được lập thành văn bản và bao gồm các điều khoản sau:
a)
Tên, địa chỉ của các bên kư hợp đồng;
b)
Tên, số lượng sản phẩm gia công;
c)
Giá gia công;
d)
Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;
e)
Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định
mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và
tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công.
f)
Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn
hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có);
g)
Biện pháp xử lư phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lư máy móc, thiết bị thuê
mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
h)
Địa điểm và thời gian giao hàng;
i)
Nhăn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;
j)
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Ghi
chú
-
Bên nhận gia công có thể mượn, thuê hoặc nhận tặng máy móc,
thiết bị của Bên đặt gia công và phải được thể hiện trong Hợp đồng,
thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị phải tuân thủ các qui định về nhập
khẩu.
-
Khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công
hết hiệu lực, các bên phải thanh lư hợp đồng và làm thủ tục thanh khoản hợp
đồng với cơ quan Hải quan.
-
Đối với các hợp đồng gia công có thời hạn trên một
năm th́ hàng năm, bên nhận gia công phải thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.
-
Căn cứ để thanh lư và thanh khoản hợp đồng gia công là
lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất
khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức
vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt đă được thoả thuận tại hợp đồng
gia công.
-
Sau khi kết thúc hợp đồng gia công, máy móc thiết bị thuê, mượn
theo hợp đồng, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế
liệu được xử lư theo thoả thuận của hợp đồng gia công và phải được
Bộ thương mại chấp thuận
-
Việc tiêu huỷ các phế liệu, phế phẩm (nếu có) phải
được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không
được phép huỷ tại Việt nam th́ phải tái xuất cho bên đặt gia công.
-
Việc tặng máy móc thiết bị, nguyên, phụ liệu, vật tư,
phế liệu, phế phẩm được quy định như sau:
a)
Bên đặt gia công phải có văn bản tặng;
b)
Bên được tặng phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định về xuất
nhập khẩu; phải nộp thuế nhập khẩu (nếu có) và đăng kư tài sản theo quy định
hiện hành;
c)
Được Bộ thương mại chấp thuận.
4.2.1
Đối với bên đặt gia công
-
Giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu vật tư gia công
theo thoả thuận tại hợp đồng gia công;
-
Nhận và đưa ra khỏi Việt nam toàn bộ sản phẩm gia công,
máy móc thiết bị cho thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu
sau khi thanh lư hợp đồng gia công, trừ trường hợp được phép tiêu thụ, tiêu
huỷ, tặng theo quy định tại Nghị định số 57/1998/NĐ-CP;
-
Được cử chuyên gia đến Việt nam để hướng
dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả
thuận trong hợp đồng gia công;
-
Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhăn hiệu hàng hoá, tên
gọi xuất xứ hàng hoá. Trường hợp nhăn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá
đă được đăng kư tại Việt nam th́ phải có giấy chứng nhận của Cục
sở hữu công nghiệp Việt nam;
-
Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt nam có liên quan
đến hoạt động gia công và các điều khoản của hợp đồng gia công đă
được kư kết.
-
Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức
để thực hiện hợp đồng gia công;
-
Được thuê thương nhân khác gia công;
-
Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư để gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải
nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đối với phần nguyên, phụ liệu, vật tư mua trong nước;
-
Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng
sản phẩm gia công, trừ sản phẩm thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, cấm
xuất khẩu. Đối với sẩn phẩm thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có
điều kiện phải được sự chấp nhận của cơ quan có thẩm quyền;
-
Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt nam về
hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hoá trong nước và các
điều khoản của hợp đồng gia công đă được kư kết.
5
Đặt gia công hàng hoá ở nước ngoài |
5.1 Điều kiện
Thương
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đều được đặt gia công ở nước ngoài
các loại hàng hoá đă được phép lưu thông trên thị trường Việt nam để kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Việc xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu.
5.2
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đặt gia công hàng hoá ở nước ngoài
-
Được tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư hoặc chuyển khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư, từ nước thứ 3 cho bên nhận gia công để thực hiện hợp đồng
gia công.
-
Được tái nhập khẩu sản phẩm đă gia công. Khi kết thúc
hợp đồng đặt gia công, được tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa.
-
Được bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị, nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư đă xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
tại thị trường nước nhận gia công hoặc thị trường khác và phải nộp
thuế theo quy định hiện hành.
-
Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối
với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, tái xuất khẩu, tái nhập
khẩu và sản phẩm gia công nhập khẩu; nếu không tái nhập khẩu th́ phải nộp thuế
xuất khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
-
Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua tại nước
ngoài để gia công mà sản phẩm gia công được nhập khẩu th́ phải chịu thuế
nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
-
Được cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước ngoài
để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công.
1.
Khái niệm |
Đại
lư mua bán hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó bên giao đại lư và bên đại lư thoả
thuận việc bên đại lư nhân danh ḿnh mua hoặc bán hàng hoá cho bên giao đại lư để hưởng
thù lao.
Hàng
hoá của đại lư mua bán phải phù hợp với giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh
của các bên.
Việc
làm đại lư mua bán hàng hoá phải được xác lập bằng hợp đồng.
-
Đại lư hoa hồng là h́nh thức đại lư mà bên đại lư
thực hiện việc mua, bán hàng hoá theo giá mua, giá bán do bên giao đại lư ấn định để
được hưởng hoa hồng. Mức hoa hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm
do các bên thoả thuận trên giá mua, giá bán hàng hoá.
-
Đại lư độc quyền là h́nh thức đại lư mà tại
một khu vực nhất định bên giao đại lư chỉ giao cho một đại lư mua, bán một
hoặc một số mặt hàng.
-
Tổng đại lư mua bán hàng hoá là h́nh thức đại lư mà bên
đại lư tổ chức một hệ thống đại lư trực thuộc để thực hiện
việc mua bán hàng hoá cho bên giao đại lư. Tổng đại lư đại diện cho hệ thống
đại lư trực thuộc. Các đại lư trực thuộc hoạt động dưới sự
quản lư của tổng đại lư.
Hợp đồng đại lư phải được xác
lập bằng văn bản với các những nội dung chủ yếu sau:
-
Tên, địa chỉ của các bên;
-
Hàng hoá đại lư;
-
H́nh thức đại lư;
-
Thù lao đại lư;
-
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lư.
-
Hợp đồng đă được thực hiện xong hoặc
hết thời hạn hiệu lực;
-
Các bên thoả thuận bằng văn bản chấm dứt hợp đồng
trước khi hết thời hạn hiệu lực;
-
Hợp đồng bị vô hiệu khi nội dung hợp đồng
hoặc việc thực hiện hợp đồng trái với qui định của pháp luật;
-
Một bên đơn phương đ́nh chỉ hợp đồng khi
việc vi phạm hợp đồng của bên kia là điều kiện để đ́nh chỉ hợp
đồng mà các bên thoả thuận;
-
Các trường hợp khác do pháp luật qui định.
Ghi chú:
Việc
sửa đổi, bổ sung hợp đồng đại lư mua bán hàng hoá chỉ có hiệu lực khi
được các bên chấp thuận và làm thành văn bản.
4.
Quyền và nghĩa vụ của các bên |
4.1
Quyền của bên giao đại lư
-
Lựa chọn bên đại lư, h́nh thức đại lư;
-
Ấn định giá mua, giá bán hàng hoá đại lư;
-
Nhận kư quỹ hoặc giấy tờ về tài sản thế chấp
của bên đại lư nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lư;
-
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên
đại lư;
-
Được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp do hoạt
động đại lư mang lại
4.2
Nghĩa vụ của bên giao đại lư
-
Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên
đại lư thực hiện hợp đồng đại lư;
-
Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đại lư;
-
Chịu trách nhiệm về chất lượng, quy cách hàng giao đối
với đại lư bán hoặc hàng nhận đối với đại lư mua trong hợp đồng đại
lư, nếu bên đại lư không có lỗi;
-
Trả thù lao cho bên đại lư;
-
Hoàn trả cho bên đại lư tiền kư quỹ hoặc giấy tờ
về tài sản thế chấp nếu có khi kết thúc hợp đồng;
-
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự lựa
chọn, sử dụng bên đại lư và liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên
đại lư vi phạm pháp luậtk mà nguyên nhân do bên giao đại lư gây ra hoặc do các bên cố ư làm
trái pháp luật.
4.3
Quyền của bên đại lư
-
Lựa chọn và kư kết hợp đồng đại lư với
một hoặc nhiều bên đại lư;
-
Yêu cầu bên giao đại lư giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng
đại lư; nhận lại tiền kư quỹ hoặc giấy tờ về tài sản thế chấp
nếu có khi kết thúc hợp đồng đại lư;
-
Yêu cầu bên giao đại lư hướng dẫn, cung cấp thông tin và
các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lư;
-
Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt
động đại lư mang lại.
4.4
Nghĩa vụ của bên đại lư
-
Mua, bán hàng theo giá do bên giao đại lư và bên đại lư thoả
thuận trong hợp đồng đại lư;
-
Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đại lư
về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lư;
-
Kỹ quỹ hoặc thế chấp tài sản nếu có cho bên giao đại
lư theo thoả thuận trong hợp đồng đại lư;
-
Thanh toán cho bên giao đại lư tiền bán hàng đối với đại
lư bán; giao hàng mua đối với đại lư mua;
-
Ghi tên thương mại, biển hiệu của bên giao đại lư và
tên hàng hoá đại lư tại địa điểm mua bán hàng;
-
Bảo quản hàng hoá, chịu trách nhiệm về số lượng,
chất lượng, quy cách hàng hoá sau khi nhận đối với đại lư bán hoặc trước khi
giao đối với đại lư mua theo hợp đồng đại lư;
-
Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lư và báo cáo t́nh
h́nh hoạt động đại lư với bên giao đại lư.
-
Chịu trách nhiệm trước bên giao đại lư và trước pháp
luật về việc thực hiện hợp đồng đại lư.
Thương nhân Việt nam được phép làm đại lư mua, bán hàng hoá cho thương nhân nước
ngoài khi có đăng kư kinh doanh ngành hàng phù hợp với mặt hàng đại lư.
Nếu làm đại lư bán hàng, thương nhân Việt nam phải mở tài khoản riêng tại Ngân
hàng để thanh toán tiền hàng bán đại lư theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt nam. Thương nhân có thể thanh toán bằng hàng không thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất
khẩu, hàng hoá xuất khẩu có điều kiện phải được sự chấp thuận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nếu làm đại lư mua hàng, thương nhân Việt nam phải yêu cầu thương nhân nước
ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ có khả năng chuyển đổi được qua Ngân hàng
để thương nhân Việt nam mua hàng theo hợp đồng đại lư.
5.1
Mặt hàng đại lư và hợp đồng đại lư
-
Thương nhân chỉ được kư hợp đồng đại lư
mua bán hàng hoá không thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu.
-
Riêng những hàng hoá có điều kiện, thương nhân chỉ
được kư hợp đồng đại lư phạm vi hoặc giá trị hàng hoá do cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận.
-
Việc kư kết và thực hiện hợp đồng đại lư mua, bán
hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải áp dụng theo các qui định trên.
5.2
Thủ tục
-
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lư mua, bán với thương
nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu do thương nhân Việt nam làm thủ tục tương
tự thủ tục đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
-
Hàng hoá thực hợp đồng đại lư bán hàng tại Việt nam
cho thương nhân nước ngoài phải tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được
tại Việt nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo các qui định của pháp
luật.
VII. HỘI CHỢ, TRIỂN LĂM THƯƠNG MẠI
1.
Khái niệm |
Hội
chợ thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại tập trung trong một
thời gian và địa điểm nhất định, trong đó tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh được trưng bày hàng hoá của ḿnh nhằm mục đích tiếp thị, kư kết
hợp đồng mua bán hàng.
Triển
lăm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc trưng bày hàng
hoá, tài liệu về hàng hoá để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng và thúc đẩy
việc tiêu thụ hàng hoá.
2.
Việc tổ chức tham gia Hội chợ, triển lăm
Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tại Việt nam được quyền tổ chức tham gia Hội
chợ thương mại, triển lăm thương mại, ở trong nước và nước ngoài để
xúc tiến thương mại.
Doanh
nghiệp có thể kư hợp đồng thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ Hội chợ thương
mại, triển lăm thương mại thực hiện việc tổ chức tham gia hội chợ, triển
lăm thương mai.
Việc
các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển làm ở nước ngoài phải được sự
chấp thuận của Bộ Thương mại Việt Nam, phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và nước
sở tại.
Hàng
cấm bán tại hội chợ, triển làm thương mại là những hàng chưa có đăng kư
chất lượng, nhăn hiệu.
3.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lăm |
Trưng
bày hàng hoá, tài liệu về hàng hoá của ḿnh tại hội chợ, triển lăm theo danh mục đă
đăng kư tham gia.
Giao
dịch, kư kết hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy định của pháp luật.
Bán
hàng tại hội chợ, triển lăm thương mại như đă đăng kư tham gia hội chợ,
triển lăm; sau khi bán hàng tại hội chợ, triển lăm phải kê khai nộp thuế theo quy định
của pháp luật.
Tuân
thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lăm thương mại tại Việt
Nam.
4.
Quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lăm thương mại ở nước
ngoài
Được
tạm xuất khẩu miễn thuế hàng hoá và tài liệu về hàng hoá để trưng bày tại
Hội chợ, triển lăm thương mại
Nếu
bán hàng trưng bày tại Hội chợ, triển lăm ở nước ngoài, phải kê khai và nộp
thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt nam;
Doanh
nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt nam được
cấp giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lăm thương
mại.
Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lăm:
-
Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lăm theo
thời hạn đă thoả thuận trong hợp đồng.
-
Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá để tham gia hội chợ,
triển lăm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuân;
-
Nhận phí dịch vụ và các chi phí khác theo hợp đồng
-
Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lăm thương mại theo thoả
thuận trong hợp đồng.
-
Không được chuyển giao hoặc thuê người khác thực hiện dịch vụ nếu không
có sự chấp thuận của bên thuê dịch vụ; trong trường hợp chuyển giao nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng cho ngựi khác th́ vẫn phải chịu trách nhiệm với bên thuê
dịch vụ hội chợ, triển lăm thương mại
-
Bảo quản hàng hoá tham gia hội chợ, triển lăm thương mại, các tài liệu, phương
tiện được giao nhận, thời gian thực hiện hợp đồng; khi kết thúc hội
chợ, triển lăm thương mại phải giao lại đầy đủ hàng hoá, tài liệu, phương
tiện trưng bày cho bên thuê dịch vụ, nếu gây thiệt hại cho bên thuê th́ phải bồi thường.
1.
Khái niệm |
Chuyển
giao công nghệ là h́nh thức mua và bán công nghệ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công
nghệ đă được thoả thuận phù hợp với các qui định của pháp luật. Bên bán
có nghĩa vụ chuyển giao kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc,
thiết bị, dịch vụ, đào tạo...kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó
theo các điều kiện đă thoả thuận và ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
2.
Phạm vi áp dụng
Các
qui định về chuyển giao công nghệ trong Bộ luật Dân sự và Nghị định số
45/1998/NĐ-CP ngày 1/7/1998 của Chính phủ được áp dụng đối với:
-
Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt nam;
-
Chuyển giao công nghệ trong các dự án đầu tư nước ngoài dưới dạng góp
vốn bằng giá trị công nghệ hoặc mua công nghệ trên cơ sở hợp đồng;
-
Chuyển giao công nghệ trong nước có tính chất thương mại giữa các bên tham gia
hợp đồng;
-
Chuyển giao công nghệ từ Việt nam ra nước ngoài;
3.1
Chuyển giao công nghệ bao gồm:
-
Chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp: sáng
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhăn hiệu hàng hoá đang trong thời hạn
được pháp luật Việt nam bảo hộ và được phép chuyển giao.
-
Chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới
dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy tŕnh công nghệ, tài liệu thiết
kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ
đồ kỹ thuật, phần mềm máy tính (được chuyển giao theo Hợp đồng
chuyển giao công nghệ), thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao (sau đây gọi tắt là
thông tin kỹ thuật) có kèm hoặc không kèm theo máy móc thiết bị.
-
Chuyển giao các giải pháp hợp lư hoá sản xuất đổi
mới công nghệ.
-
Thực hiện các h́nh thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công
nghệ để Bên nhận có được năng lực công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm và/hoặc
dịch vụ với chất lượng được xác định trong Hợp đồng bao gồm:
+
Hỗ trợ trong việc lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị,
vận hành thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ được chuyển
giao.
+
Tư vấn quản lư công nghệ, tư vấn quản lư kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các
qui tŕnh công nghệ được chuyển giao;
+
Đào tạo, huấn luyện, nâng cao tŕnh độ chuyên môn và quản lư của công nhân, cán bộ kỹ
thuật và cán bộ quản lư để nắm vững công nghệ được chuyển giao.
-
Máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật kèm theo một
hoặc một số nội dung nêu tại các phần 1,2,3 và 4 ở trên.
3.2
Những công nghệ không được chuyển giao bao gồm:
-
Những công nghệ không đáp ứng các yêu cầu trong các qui định
của pháp luật Việt nam về an toàn lao động, vệ sinh lao động, sức khoẻ con người,
bảo vệ môi trường.
-
Những công nghệ có tác động và gây hậu quả xấu đến
văn hoá, quốc pḥng, an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xă hội của Việt nam.
-
Những công nghệ không đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh
tế hoặc xă hội.
-
Công nghệ phục vụ lĩnh vực an ninh, quốc pḥng khi chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Hợp
đồng chuyển giao công nghệ phải có các nội dung sau đây:
1.
Tên, địa chỉ của Bên giao và Bên nhận:
+
Tên ,chức vụ người đại diện của các bên, số tài khoản của các bên;
+
Tóm tắt kết quả hoạt động nghiên cứu, triển khai hoặc kết quả sản xuất,
kinh doanh liên quan đến công nghệ được chuyển giao của Bên giao.
2.
Định nghĩa các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong
Hợp đồng.
3.
Nội dung công nghệ được chuyển giao:
+
Tên công nghệ;
+
Mô tả chi tiết những đặc điểm, nội dung, mức độ an toàn, vệ sinh lao động
của công nghệ được chuyển giao; trong trường hợp Bên giao cung cấp máy móc, thiết
bị kèm theo các nội dung khác của công nghệ, Hợp đồng phải nêu rơ danh mục máy móc,
thiết bị bao gồm tính năng kỹ thuật, kư mă hiệu, nước chế tạo, năm chế
tạo, t́nh trạng chất lượng, giá cả.
+
Kết quả cụ thể đạt được sau khi thực hiện chuyển giao (về mặt
chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, định mức kinh tế, kỹ thuật,
về mặt năng suất, các yếu tố về môi trường xă hội).
4.
Nội dung chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp (nếu có)
theo qui định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
5.
Quyền hạn và trách nhiệm của các Bên trong việc thực
hiện chuyển giao công nghệ.
6.
Thực hiện, tiến độ và địa điểm cung cấp công
nghệ, máy móc, thiết bị.
7.
Các nội dung liên quan đến việc đào tạo và hỗ trợ
kỹ thuật để đảm bảo thực hiện chuyển giao công nghệ bao gồm:
+
Nội dung chương tŕnh, h́nh thức, lĩnh vực, số lượng học viên, chuyên gia, bên giao và bên
nhận, địa điểm, thời hạn;
+
Trách nhiệm của các bên trong việc tổ chức đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật;
+ Tŕnh độ, chất lượng kết quả đạt được sau khi đào tạo và hỗ
trợ kỹ thuật.
+ Chi phí cho đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật.
8.
Giá cả thanh toán:
+
Giá cả, điều kiện và phương thức thanh toán (loại tiền, địa điểm,
thời hạn...)
+ Trường hợp công nghệ được chuyển giao gồm nhiều nội dung khác nhau trong Hợp
đồng, phải ghi rơ phần thanh toán cho mỗi nội dung chuyển giao, giá thanh toán cho việc
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
+ Trong quá tŕnh thực hiện Hợp đồng, khi một nội dung hoặc một số nội dung
Hợp đồng không được thực hiện, th́ bên nhận có quyền yêu cầu điều
chỉnh việc thanh toán.
9.
Cam kết của các bên về bảo đảm, bảo hành và thời hạn bảo hành:
-
Bên giao cam kết có quyền hợp pháp đối với việc chuyển giao công nghệ;
-
Bên nhận cam kết thực hiện đúng theo các thông tin kỹ thuật của Bên giao cung cấp.
-
Trên cơ sở Bên nhận thực hiện đúng chỉ dẫn của Bên giao, Bên giao có nghĩa vụ
bảo đảm thực hiện chuyển giao công nghệ để đạt được những
kết quả sau:
+
Đạt được mục tiêu đă đề ra trong Hợp đồng.
+ Công nghệ tạo ra được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đạt được các
chỉ tiêu chất lượng đă được định rơ trong Hợp đồng;
+ Công nghệ đảm bảo tuân thủ các qui định của pháp luật môi trường, về an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
-
Những cam kết khác của các bên nhằm đảm bảo không xảy ra sai sót trong chuyển giao công
nghệ và sử dụng kết quả sau khi hết thời hạn hiệu lực của Hợp đồng.
-
Bảo hành và thời hạn bảo hành:
+
Bên giao có trách nhiệm bảo hành các nội dung công nghệ được chuyển giao, kể cả đối
với chất lượng máy móc, thiết bị (nếu máy móc, thiết bị do bên giao cung cấp) trong
thời hạn do các bên thoả thuận trong hợp đồng;
+
Trường hợp các bên không có thoả thuận khác th́ thời hạn bảo hành là thời hạn
hợp đồng có hiệu lực;
+ Trong thời hạn bảo hành nếu bên nhận thực hiện đúng các chỉ dẫn của bên giao mà
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ hoặc công nghệ không đạt được các nội dung đă
đề ra th́ bên giao phải thực hiện các biện pháp khắc phục bằng chi phí của bên giao.
10.
Nghĩa vụ hợp tác trao đổi thông tin của các bên.
11.
Điều kiện sửa đổi và huỷ bỏ hợp đồng.
12.
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng và những điều kiện liên quan đến
các bên trong việc sửa đổi thời hạn hiệu lực hoặc kết thúc hợp đồng.
13.
Phạm vi và mức độ bảo đảm bí mật đối với công nghệ được
chuyển giao.
14.
Trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp vi phạm các cam kết hợp đồng.
15.
Các vấn đề liên quan đến những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
16.
Ngày lập, nơi lập, họ tên và chữ kư của người đại diện cho từng bên kư
hợp đồng.
17.
Các phụ lục hợp đồng.
Ghi chú:
-
Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ có một bên là nước ngoài th́ bổ
xung thêm điều khoản qui định về ngôn ngữ hợp đồng.
-
Thời hạn của hợp đồng do các bên thoả thuận nhưng không quá 7 năm. Trong một
số trường hợp được qui định tại Nghị định 45/1998/NĐ-CP th́ được
tới 10 năm.
-
Giá của công nghệ được chuyển giao phải tuân thủ giới hạn được qui
định cụ thể trong Nghị định 45/1998/NĐ-CP.
-
Các bên phải nộp thuế trên khoản tiền thu được từ hoạt động
chuyển giao công nghệ tại Việt nam và khoản lệ phí thẩm định Hợp đồng
chuyển giao công nghệ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phê duyệt Hợp đồng.)
1.
Hồ sơ xin phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được gửi
tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định tại Nghị định số
45/1998/NĐ-CP. Hồ sơ xin phê duyệt Hợp đồng bao gồm:
+
Đơn yêu cầu phê duyệt Hợp đồng (theo mẫu);
+
Hợp đồng chuyển giao công nghệ và các phụ lục kèm theo;
+
Bản giải tŕnh về mục tiêu và khả năng thực hiện công nghệ, các giải pháp an toàn
lao động, vệ sinh lao động;
+
Các giấy tờ chứng minh về tư cách pháp, người đại diện, xác nhận chữ kư
của người đại diện của các Bên tham gia Hợp đồng, các quyền sở hữu và các
thông tin khác như: tên, địa chỉ công ty, người bảo lănh, tài khoản, ngân hàng bảo lănh,
số vốn, các t́a liệu chứng thực về quyền sở hữu công nghiệp được
bảo hộ tại Việt nam.
+
Trong trường hợp Bên tham gia Hợp đồng là doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam, hồ sơ xin phế duyệt Hợp đồng
phải kèm theo văn bản xác nhận Hợp đồng chuyển giao công nghệ đă được
Hội đồng quản trị thông qua theo nguyên tắc nhất trí.
2.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong ṿng 45 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ phải trả lời bằng văn bản về việc phê duyệt hay không cho
người yêu cầu biết.
3.
Trong trường hợp cơ quan phê duyệt Hợp đồng có yêu cầu các bên cung cấp tài
liệu bổ sung hoặc sửa đổi nội dung hợp đồng th́ các bên có nghĩa vụ đáp
ứng yêu cầu đó trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu. Quá thời hạn trên th́, các yêu cầu không được đáp ứng th́ đơn yêu cầu
phê duyệt không c̣n giá trị.
4.
Hồ sơ yêu cầu đăng kư Hợp đồng được gửi tới Bộ Khoa học Công
nghệ Môi trường, trong ṿng 7 ngày Bộ KH-CN-MT sẽ cấp giấy chứng nhận đăng kư
Hợp đồng.
5.
Hồ sơ yêu cầu đăng kư việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
các đối tượng sở hữu công nghiệp nộp tại Cục Sở hữu công nghiệp theo
qui định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Chuyển
khẩu (Switch -Trade) là h́nh thức kinh doanh xuất nhập khẩu được sử dụng thông thường
trong quan hệ thương mại quốc tế và chịu sự điều chỉnh của Luật pháp
quốc tế, tập quán thương mại quốc tế và luật lệ của các nước có liên
quan.
1.
Hàng hoá được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu không qua Việt Nam;
2.
Hàng hoá được vận chuyển đến Việt nam nhưng không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam mà đi luôn tới nước nhập khẩu;
3.
Hàng hoá được vận chuyển đến Việt Nam tạm đưa vào kho ngoại quan
rồi mới vận chuyển đến nước nhập khẩu, không làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam.
Doanh
nghiệp Việt Nam được kinh doanh theo h́nh thức chuyển khẩu là doanh nghiệp đă có
giấy phép đăng kư kinh doanh & giấy phép đăng kư mă số doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và được Bộ Thương mại cho phép kinh doanh theo h́nh thức này.
Cơ
sở pháp lư của h́nh thức chuyển khẩu là hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng
mua hàng (do doanh nghiệp Việt Nam kư với doanh nghiệp nước xuất khẩu) và hợp đồng
bán hàng (do doanh nghiệp Việt Nam kư với doanh nghiệp nước nhập khẩu). Hợp đồng
mua hàng có thể kư trước hoặc sau hợp đồng bán hàng, tuỳ theo điều kiện cụ
thể do doanh nghiệp Việt Nam tự quyết định.
4.
Mặt hàng kinh doanh chuyển khẩu
Mặt
hàng kinh doanh phụ thuộc vào chính sách mặt hàng của nước bên bán và của nước bên mua,
theo thông lệ và tập quán quốc tế.
Việc
thanh toán tiền hàng theo h́nh thức chuyển khẩu phải thông qua ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài
khoản và tuân thủ các quy định và hướng dẫn về thanh toán quốc tế của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
X. KINH DOANH THEO H̀NH
THỨC TẠM NHẬP ĐỂ TÁI XUẤT
1.
Khái niệm |
Tạm
nhập để tái xuất (Re-exportation) là một trong những h́nh thức kinh doanh XNK được
sử dụng thông thường trong quan hệ thương mại quốc tế và chịu sự điều
chỉnh của luật phát quốc tế, tập quán thương mại quốc tế và luật lệ
của những nước có liên quan.
"Tạm nhập để tái xuất " là việc mua hàng của
một nước để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá
ngoaị thương, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam, rồi làm thủ tục
xuất khẩu mà không qua gia công chế biến.
Không
coi là "tạm nhập để tái xuất" các trường hợp sau:
-
H́nh thức nhập nguyên liệu để gia công cho nước ngoài
-
Tạm nhập nhằm mục đích dự hội chợ, triển lăm,
hoặc sửa chữa máy móc, phương tiện theo quy định của hợp đồng hợp tác
đầu tư, liên doanh sản xuất ... rồi để tái xuất
-
Hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích sử dụng trong nước,
nhưng sau một thời gian, vi lư do nào đó, không sử dụng trong nước nữa mà tái xuất ra nước
ngoài.
Cơ
sở pháp lư của h́nh thức tạm nhập để tái xuất khẩu là hai hợp đồng riêng
biệt: hợp đồng mua hàng (do doanh nghiệp Việt Nam kư với doanh nghiệp nước xuất
khẩu) và hợp đồng mua bán hàng (do doanh nghiệp Việt Nam kư với nước nhập khẩu).
Hợp đồng mua hàng có thể kư hoặc sau hợp đồng bán hàng, tùy theo điều kiện
cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định.
Là
doanh nghiệp đă đăng kư kinh doanh hợp pháp, có giấy phép đăng kư mă số doanh nghiệp XNK
và được Bộ Thương mại cho phép kinh doanh theo h́nh thức này.
4.
Điều kiện, thủ tục kinh doanh "tạm nhập để tái xuất"
Hàng
hoá kinh doanh "tạm nhập để tái xuất" là hàng hoá phù hợp với ngành hàng quy định
trong giấy phép kinh doanh XNK, không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo
luật pháp Việt Nam, luật quốc gia của các nước có liên quan, cũng như luật quốc
tế.
5.
Các phương thức kiểm tra hàng tạm nhập-tái xuất
-
Kiểm tra mẫu dự kiến xuất khẩu/nhập khẩu (mẫu chào
hàng)
-
Kiểm tra ngoại quan/cảm quan
-
Kiểm tra mẫu đại diện
Chế
độ kiểm tra:
-
Miễn kiểm tra (loại hàng hoá theo quy định trên)
-
Kiểm tra giảm: được thực hiện đối với hàng
hoá đă kiểm tra trước mẫu chào hàng hoặc đối với hàng hoá nhập có chất lượng
tốt và ổn định đă kiểm tra các lần trước; cho phép áp dụng một hoặc
kết hợp các biện pháp như giảm chỉ tiêu kiểm tra, giảm số lượng mẫu cần
lấy để kiểm tra và giảm số lượng lô liên tục cần kiểm tra.
-
Kiểm tra thường: kiểm tra từng lô để xác định
sự phù hợp chất lượng của lô hàng với yêu cầu quy định đối với hàng hoá
không giữ mẫu chào hàng để kiểm tra trước.
Địa
điểm kiểm tra:
-
Hàng hoá xuất khẩu được kiểm tra tại nơi sản
xuất hoặc tại kho bảo quản trong nội địa trước khi hoàn thành thủ tục thông
quan
-
Hàng hoá nhập khẩu được kiểm tra tại cửa khẩu
học nơi bảo quản trong nội địa trước khi làm thủ tục thông quan, trong trường
hợp cần thiết theo yêu cầu của doanh nghiệp nhập khẩu việc kiểm tra có thể
được tiến hành ở nước ngoài.
Thủ
tục kiểm tra :
-
Đăng kư kiểm tra: Giấy đăng kư kiểm tra được
lập theo từng loại hàng hoá ghi trong hợp đồng ngoại thương hoặc văn bản tương
đương.
-
Xác nhận đăng kư kiểm tra nhằm ấn định thời
điểm và địa điểm kiểm tra bao gồm việc: xác định nội dung, phương
thức và chế độ kiểm tra, kiểm tra cụ thể lô hàng và đưa ra kết luận sau khi
kiểm tra
-
Lô hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu phải được xuất
khẩu hoặc nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực đă ghi trong giấy xác nhận đạt
chất lưọng xuất khẩu/nhập khẩu. Các trường hợp phải đăng kư kiểm tra
lại bao gồm : lô hàng bị hư hại; giấy xác nhận chất lượng lô hàng hết thời
hạn hiệu lực; hàng hoá hoặc bao b́ bị thay đổi; lô hàng sau khi tái chế, hoàn thiện
hoặc bổ sung.
-
Khiếu nại: Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận
được thông báo lô hàng không đạt chất lượng XNK. Doanh nghiêp XNK hàng hoá đó có thể
đề nghị xem xét lại kết quả kiểm tra hoặc tái kiểm tra. Nếu kết quả
kiểm tra trái với kết quả lần đầu th́ doanh nghiệp không phải trả chi phí cho
việc tái kiểm tra đó.
-
Trường hợp hàng hoá thuộc danh mục hàng cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu theo luật pháp Việt nam th́ phải có sự phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ.
-
Thời hạn hàng hoá được lưu chuyển tại Việt Nam là
60 ngày. Thời hạn này được tính từ ngày hoàn thành thủ tục nhập khẩu đến ngày
hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại hải quan các cửa khẩu được quy định
trong giấy phép. Trường hợp cần gia hạn th́ phải xin phép Bộ Thương mại.
-
Việc nộp thuế đối với hàng tạm nhập và hoàn
thuế đối với hàng tái xuất được thực hiện theo luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hiện hành.
-
Hồ sơ và các quy định về thủ tục theo quy chế
của Bộ Thương mại
Bao
tiêu là một trong những phương thức quen dùng trong buôn bán quốc tế, là cách thức buôn bán
trong đó qua thoả thuận, người XK đơn độc trao cho khách hàng hoặc công ty nào độc
quyền kinh doanh một loại hàng hoá ở một khu vực và trong một thời gian nào đó
2. Ưu khuyết điểm của phương thức
bao tiêu
Áp
dụng phương thức bao tiêu, thông qua việc trao quyền chuyên doanh sẽ có lợi cho việc thúc
đẩy và phát huy tích cực kinh doanh của hảng bao tiêu, đạt được mục đích cũng
cố mở rộng thị trường, giảm bớt tự cạnh tranh lẫn nhau do việc cạnh tranh
nhiều đầu mối.
3.1
Khái niệm
Là
văn bản có tính chất nguyên tắc nhằm phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
của người XK và người bao tiêu. HĐBT khác với các HĐMB thông thường
là nó chỉ quy định những điều khoản chung làm cơ sở cho người XK và người
bao tiêu kư kết các hợp đồng mua bán từng chuyến sau này
3.2
Nội dung chủ yếu của HĐBT
(a)
Ngày tháng và địa điểm kư HĐ
(b)
Các chủ thể HĐ
(c)
Các điều khoản của HĐ:
(a)
Phạm vi hàng hoá bao
tiêu: trong HĐ, hai bên cần thoả thuận chặt chẽ về phạm
vi hàng hoá bao tiêu. Thông thường th́ phạm vi hàng hoá bao tiêu không nên quá lớn, thường chỉ quy
định: Một hay hai loại hàng; Mấy chũng loại hay mấy cỡ số của cùng một
mặt hàng.
(b)
Khu vực bao tiêu: là
phạm vi địa lư thực hiện quyền kinh doanh của hăng bao
tiêu, có các phương pháp thoả thuận khu vực bao tiêu như sau: Xác định một hay vài quốc
gia; Xác định một hoặc vài khu vực (thành phố, tỉnh) trong 1 quốc gia.
(c)
Kỳ hạn bao tiêu:
cần quy định rơ thời gian thực hiện bao tiêu, thông thường là 1
năm.
(d)
Quyền chuyên doanh: là
quyền lợi chuyên bán và chuyên mua mà người bao
tiêu được hưởng.
-
Quyền chuyên bán: là
quyền mà người XK giao cho người bao tiêu độc
quyền tiêu thụ hàng hoá quy định tại khu vực và thời gian quy định, như vậy người
XK không được quyền bán hàng hoá đă quy định cho bất cứ người nào trong khu
vực và thời gian đă thoả thuận trong HĐ.
-
Quyền chuyên mua: là
nghĩa vụ của người bao tiêu không được mua các
mặt hàng đă quy định trong HĐ của một người thứ ba.
(e)
Số lượng hoặc kim ngạch bao tiêu: trong HĐBT cần quy định rơ số lượng và
kim ngạch bao tiêu. Điều này ràng buôc trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên tham gia HĐ trong việc bán
và tiêu thụ hàng hoá ở mức nhất định (thường là ở mức thấp nhất phải
thực hiện), nhằm đảm bảo cho bên XK cũng như bên bao tiêu thực hiện chủ động
chiến lược KD của ḿnh.
(f)
Giá cả: có nhiều cách xác định giá cả trong HĐBT: Giá cố định trong kỳ hạn;
Giá từng đợt trong kỳ hạn.
(g)
Quảng cáo, tuyên truyền và bảo vệ nhăn hiệu: người bao tiêu
phải có trách nhiệm đăng quảng cáo ở mức độ nhất định cho người XK
nhằm mở rộng thị trường, tăng thị phần, cũng như thông báo các
thông tin về thị trường cho người XK.
· Khi chọn hăng bao tiêu cần xem xét thận trọng các mặt sau:
- Thái độ chính trị
- T́nh h́nh tài chính
- Khả năng KD, địa vị thương mại
· Qui định phạm vi hàng hoá, khu vực, số lượng hoặc kim ngạch bao tiêu phù hợp
với ư đồ KD của người XK.
· Trong HĐ cần quy định điều
khoản ngừng giữa chừng và bồi thường để khống chế việc người bao tiêu
lũng đoạn thị trường hoặc bất lực trong kinh doanh.
Gọi
thầu - Đấu thầu là phương thức thường gặp trong buôn bán quốc tế, thường
được sử dụng trong việc giao dịch mua bán máy móc thiết bị, công nghệ, các công tŕnh
xây dựng lớn.
·
Gọi thầu (Invitation to Tender) là chỉ người gọi thầu (bên mua) đưa ra công bố
gọi thầu hoặc phiếu gọi thầu trong thời gian và địa điểm quy định,
đưa ra số lượng, điều kiện mua bán liên quan cho bên bán biết.
·
Đấu thầu (Submission to Tender) là chỉ người đấu thầu (bên bán) đáp ứng
lời mời của người gọi thầu, căn cứ vào các quy định của người
gọi thầu, gửi báo giá cho người gọi thầu trong thời gian đấu thầu quy định.
Đấïu thầu và Gọi thầu là hai mặt của một phương thức buôn bán.
2.1
Gọi thầu cạnh tranh quốc tế (International Competitive Bidding)
Là h́nh
thức người gọi thầu mời nhiều người đấu thầu tham gia đấu thầu,
thông qua cạnh tranh giữa nhiều người đấu thầu, lựa chọn người đấu
thầu có lợi nhất đối với người gọi thầu để đi đến kư kết
giao dịch. Kiểu gọi thầu này mang tính chất cạnh tranh bán.
·
Gọi thầu công khai ( Open Bidding): hoạt động
gọi thầu được tiến hành dưới sự giám sát công cộng tức là người
gọi thầu phải đưa ra thông báo gọi thầu công khai, các đối tượng đều
được tham gia đấu thầu nếu muốn. Gọi thầu công khai là một kiểu gọi
thầu không hạn định.
·
Gọi thầu lựa chọn (Selected Bidding):
hoạt động gọi thầu thông qua việc tiến hành mời các đấu thầu dựa vào quan
hệ nghiệp vụ, các nguồn thông tin, sau khi thẩm định lại tư cách sẽ tiến hành
đấu thầu. Cách này c̣n gọi là gọi thầu cạnh tranh hạn chế (Limited Competitive Bidding).
2.2
Gọi thầu đàm phán (Negotiated Bidding)
Là
kiểu gọi thầu không qua công khai, không có tính cạnh tranh. Người gọi thầu chọn một vài
khách hàng tiến hành đàm phán hợp đồng trực tiếp, kư kết giao dịch.
2.3
Gọi thầu hai giai đoạn (Two stage Bidding)
Là
loại gọi thầu tổng hợp giữa gọi thầu cạnh tranh không hạn định và gọi
thầu cạnh tranh có hạn định. Trước tiên phải gọi thầu công khai không hạn định;
tiếp theo dùng phương thức gọi thầu lựa chọn
3.1 Chuẩn bị trước
khi gọi thầu
·
Lập thông báo gọi thầu.
·
Thẩm định tư cách các đối tượng tham gia dự thầu.
·
Phát hành văn kiện gọi thầu.
3.2 Đối với người
đấu thầu
-
Ghi bảng thẩm tra tư cách đấu thầu;
-
Phân tích kỹ thông báo gọi thầu;
- Ghi phiếu đấu thầu theo qui định của thông báo gọi thầu;
- Chuẩn bị tiền mặt hoặc thư bảo đảm của ngân hàng để đặt
cọc;
-
Gửi bảng đấu thầu trước ngày kết thúc gọi thầu. Nên gửi bằng phương
tiện thư bảo đảm hoặc cử người đích thân tới nộp.
3.3 Mở phiếu - b́nh
phiếu - quyết phiếu
Mở phiếu: là việc người gọi thầu tiến hành so sánh bảng giá và các
điều kiện giao dịch ghi trong giấy đấu thầu được gởi tới vào thời
gian, địa điểm qui định, sau đó lựa chọn người trúng thầu. Ngày tháng mởi
phiếu thường được qui định rơ ràng trong thông báo gọi thầu. Có thể mở
phiếu công khai và mở phiếu không công khai.
B́nh phiếu: là chỉ người gọi thầu tổ chức tiến hành b́nh xét các
phiếu thầu từ nhiều góc độ khác nhau, xem xét các phiếu thầu có vi phạm qui định so
với thông báo gọi thầu, các nhân sự tham gia b́nh xét phiếu phải đảm bảo tính chính xác,
công bằng và bí mật.
3.4 Kư kết hợp
đồng
·
Trong nghiệp vụ gọi thầu, thông thường trong thông báo gọi thầu đă kèm theo điều
kiện hợp đồng và cách thức kư hợp đồng.
·
Sau khi quyết phiếu th́ người trúng thầu và người gọi thầu vẫn có thể
tiến hành bàn bạc về giá cả, các điều khoản hợp đồng để đi đến
kư kết HĐ chính thức.
·
Trước khi kư kết HĐ chính thức th́ người trúng thầu phải nộp cho người
thầu bản cam kết thực hiện HĐ, thường là do ngân hàng mở, được người
gọi thầu chấp nhận. Nếu người trúng thầu không thể đưa ra một bản cam
kết phù hợp th́ người gọi thầu có quyền huỷ bỏ HĐ và tịch thu số tiền
đặt cọc đấu thầu.
3.5 Từ chối
phiếu thầu
·
Theo thông lệ quốc tế, nếu trong quá tŕnh b́nh xét phiếu thầu, người gọi thầu
cho rằng tất cả các phiếu thầu đều không phù hợp, không
thể lựa chọn người trúng thấu, th́ có thể tuyên bố gọi thầu thất bại và
từ chối mọi phiếu thầu.
·
Một số trường hợp từ chối phiếu thầu: giá phiếu thấp nhất vượt
quá xa giá thị trường; người tham
gia đấu thầu quá ít.
Đấu giá
trong buôn bán quốc tế là một phương thức trong đó ngành đấu giá kinh doanh nghiệp
vụ đấu giá nhận uỷ thác của chủ hàng, dùng phương pháp rao giá công khai để bán
hàng cho người mua trả giá cao nhất theo thời gian và địa điểm qui định, theo chương
tŕnh và qui tắc nhất định.
·
Đấu giá được tiến hành có tổ chức trong một cơ quan nhất định, thường
được tiến hành tại trung tâm đấu giá.
·
Đấu giá có luật lệ và điều lệ riêng của ḿnh.
·
Đấu giá là một loại giao dịch cạnh tranh mua công khai, sau khi thoả thuận xong th́ người
mua có thể trả tiền và nhận hàng.
3.1 Đấu giá tăng
giá
·
Đấu giá tăng giá c̣n gọi là đấu giá bên mua rao giá.
·
Khi đấu giá, người đấu giá đưa ra một lô hàng, tuyên bố giá thấp nhất
dự định.
·
Trên cơ sở giá dự định th́ người tranh mua lần lượt rao giá, cạnh tranh tăng
giá, có thể qui định cả mức tiền tăng mỗi lần.
·
Khi người đấu giá tiên đoán rằng không c̣n có ai trả giá cao hơn nữa th́ dùng búa
gơ tỏ ư kết thúc cạnh tranh mua và bán lô hàng cho người trả giá cao nhất.
·
Nếu giá được đưa ra bởi người cạnh tranh mua thấp hơn mức giá
dự định th́ người đấu giá có quyền huỷ bỏ đấu giá.
3.2
Đấu giá giảm giá
·
C̣n gọi là kiểu đấu giá Hà lan (Duct Auction).
·
Người đấu giá đưa ra giá cao nhất, sau đó giảm dần, cho tới khi một người
cạnh tranh mua nào đó chấp nhận giá th́ thôi.
·
Đấu giá giảm giá thường đưa đến thoả thuận nhanh, thường dùng vào
đấu giá các mặt hàng có giá trị không lớn, thông thường.
3.3
Đấu giá đưa giá kín (Sealed Bids or Closed Bids)
·
C̣n gọi là đấu giá kiểu gọi thầu. Khi áp dụng phương pháp này, trước
hết người đấu giá phải công bố t́nh h́nh cụ thể của hàng hoá, sau đó bên mua
đưa giá của ḿnh nộp kín cho người đấu giá trong thời gian, địa điểm qui
định để người đấu giá xem xét quyết định bán cho ai.
·
Phương pháp này không phải là cạnh tranh mua công khai, thường được sử dụng
khi Chính phủ hay Hải quan cần bán các vật tư tồn kho hay hàng hoá tịch thu.
3.4
Tŕnh tự thông thường của đấu giá
·
Chuẩn bị đấu giá.
·
Đấu giá chính thức:
-
Tiến hành theo mục lục đấu giá được qui định trước.
-
Người cạnh tranh mua phải đăng kư ghế ngồi trước.
-
Trước khi gơ búa th́ người đấu giá và người cạnh tranh mua đều có
quyền rút lại giá và hàng của ḿnh.
·
Thoả thuận và giao hàng: sau khi giá đă được thoả thuận th́ bên đấu giá
sẽ giao cho bên mua một bản giấy xác nhận thoả thuận, bên mua kư tên, tỏ ư giao dịch
đă chính thức thành công.
·
Tiền hàng được thanh toán bằng tiền mặt hoặc phương thức khác, nhưng người
mua phải lập tức thanh toán một tỷ lệ % nhất định, phần c̣n lại trả càng
sớm càng tốt. Sau thanh toán hết tiền hàng th́ bên bán giao giấy nhận hàng cho bên mua.
·
Thanh toán tiền hoa hồng hoặc phí đấu giá cho cơ quan tổ chức đấu giá.
·
Cơ quan tổ chức đấu giá lập phiếu đấu giá và được công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng, là tài liệu tham khảo cho các doanh nhân khi tham gia vào thị trường
đấu giá quốc tế.