Previous Index Next Home

 


CHƯƠNG 9:

DỊCH VỤ GIAO NHẬN VÀ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

XUẤT NHẬP KHẨU

 

A. DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA

  1. GIỚI THIỆU

  2. CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA VÀO DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

  1. Hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ hàng hải

  2. Điều kiện kinh doanh doanh dịch vụ hàng hải

  1. PHẠM VI  CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

  1. Đại diện cho người xuất khẩu

  2. Đại diện cho người nhập khẩu

  3. Các dịch vụ khác

  1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN

  1. Doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hoá

  2. Quyền, nghĩa vụ của khách hàng

  3. Giới hạn trách nhiệm

  4. Các trường hợp miễn trách nhiệm

  5. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá

  1. MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN

  1. Các tổ chức của chính phủ

  2. Các tổ chức tư nhân

  1. XU HƯỚNG MỚI TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI VẬN TẢI VÀ NGƯỜI GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

B.     GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU

  1. GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

  1. Khái niệm

  2. Yêu cầu giám định hàng hoá

  3. Quyền và nghĩa vụ của bên yêu cầu giám định hàng hoá

  4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định hàng hoá

  5. Uỷ quyền giám định hàng hoá

  1. KIỂM TRA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XNK

 


 

 

A. DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

I.  GIỚI THIỆU

 TOP

Giao nhận hàng hoá là ǵ?

Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu băi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải, hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).

Người làm dịch vụ giao nhận khi nhận việc vận chuyển hàng hoá th́ phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành về vận tải.

Trong xu thế thương maiû toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều h́nh thức vận tải mới trong những thập niên qua. Ngày nay, người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá giữ vai tṛ quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ người giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt chổ đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận hàng hoá mà c̣n thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao b́ hàng hoá, .v.v...

            Trong phần này, chúng tôi sẽ tŕnh bày về những hoạt động khác nhau trong dịch vụ giao nhận hàng hoá, quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của người làm dịch vụ giao nhận, cũng như mối quan hệ giữa người làm dịch vụ giao nhận với các tổ chức liên quan khác.

 

II.  CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA VÀO DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

 TOP

Theo nghị định của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải, ban hành ngày 19/03/2001 (có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày kư), các doanh nghiệp có ngành nghề đăng kư kinh doanh sau đây có thể tham gia vào dịch vụ giao nhận hàng hoá ngoại thương:

 

1. Dịch vụ đại lư vận tải đường biển;

2. Dịch vụ môi giới hàng hải;

3. Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa;

4. Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển.

1. Hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ hàng hải.

 TOP

           1.1 Dịch vụ đại lư vận tải đường biển

Dịch vụ đại lư vận tải đường biển là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây theo ủy thác của chủ hàng:

 

1.      Tổ chức và tiến hành các công việc phục vụ quá tŕnh vận chuyển, giao nhận hàng hóa, vận chuyển hành khách và hành lư trên cơ sở hợp đồng vận chuyển bằng đường biển hoặc hợp đồng vận tải đa phương thức;

2.      Cho thuê, nhận thuê hộ phương tiện vận tải biển, thiết bị bốc dỡ, kho tàng, bến băi, cầu tàu và các thiết bị chuyên dùng hàng hải khác;

3.      Làm đại lư công-te-nơ (container);

4.      Giải quyết các công việc khác theo ủy quyền.

       `1.2 Dịch vụ môi giới hàng hải

Dịch vụ môi giới hàng hải là dịch vụ thực hiện các công việc sau:

1.      Làm trung gian trong việc kư kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hành khách và hành lư;

2.      Làm trung gian trong việc kư kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải;

3.      Làm trung gian trong việc kư kết hợp đồng cho thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê và cho thuê thuyền viên;

4.      Làm trung gian trong việc kư kết các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động hàng hải do người ủy thác yêu cầu theo từng hợp đồng cụ thể.

            1.3 Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa

Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa là dịch vụ thực hiện kiểm đếm số lượng hàng hóa thực tế khi giao hoặc nhận với tàu biển hoặc các phương tiện khác theo ủy thác của người giao hàng, người nhận hàng hoặc người vận chuyển.

           1.4 Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển

Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển là dịch vụ thực hiện các công việc bốc, dỡ hàng hóa tại cảng theo quy tŕnh công nghệ bốc, dỡ từng loại hàng.

2 Điều kiện kinh doanh doanh dịch vụ hàng hải

 TOP

2.1 Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lư vận tải đường biển

Doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ đại lư vận tải đường biển khi có đủ các điều kiện sau:

1.   Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ đại lư vận tải đường biển;

2.      Đại lư viên có đủ các điều kiện sau:

a)   Tốt nghiệp Đại học Hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ liên quan đến đại lư vận tải đường biển tối thiểu 03 (ba) năm;

b)   Có giấy xác nhận về tŕnh độ chuyên môn nghiệp vụ đại lư vận tải đường biển của Hiệp hội Giao nhận kho vận;

3.      Doanh nghiệp có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đại lư vận tải đường biển.

         2.2 Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới hàng hải

Doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ môi giới hàng hải khi có đủ các điều kiện sau:

1.      Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ hàng hải;

2.      Nhân viên môi giới hàng hải tốt nghiệp Đại học Hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ hàng hải tối thiểu 03 (ba) năm.

        2.3 Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm đếm hàng hóa

Doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ kiểm đếm hàng hóa khi có đủ các điều kiện sau:

1.      Giám dốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ kiểm đếm hàng hóa;

2.      Nhân viên kiểm đếm tốt nghiệp trung cấp trở lên, hoặc có thời gian công tác tối thiểu 03 (ba) năm thực hiện nghiệp vụ hàng hải.

2.4 Điều kiện kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa

Doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa khi có đủ các điều kiện sau:

1.   Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ bốc dỡ hàng hóa;

2.   Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ bốc dỡ bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và có đội ngũ công nhân bốc dỡ đáp ứng với yêu cầu theo quy định.

III.  PHẠM VI  CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

  1 Đại diện cho người xuất khẩu

 TOP

Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của ḿnh (người xuất khẩu) những công việc sau:

           

-    Lựa chọn truyến đường vận tải.

-    Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.

-    Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder Certificate of Transport).

-    Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị các chứng từ cần thiết.

-    Đóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đă đóng gói trước khi giao cho người giao nhận).

-    Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu được yêu cầu).

-    Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).

-    Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.

-    Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.

-    Theo dơi quá tŕnh vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với người vận tải hoặc đại lư của người giao nhận ổ nước ngoài.

-    Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).

-    Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát hay tổn thất của hàng hoá.

       

  2 Đại diện cho người nhập khẩu

 TOP

Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của ḿnh (người nhập khẩu) những công việc sau:

            -   Theo dơi quá tŕnh vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.

-   Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá tŕnh vận chuyển hàng hoá.

-   Nhận hàng từ người vận tải.

-   Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ phí khác liên quan.

-   Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).

-   Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.

-   Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của hàng hoá.

  3. Các dịch vụ khác

 TOP

            Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận c̣n cung cấp các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị trường mới, t́nh huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù hợp, v.v..

IV.  QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN

  1 Doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hoá

 TOP

· Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lư khác.

· Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của ḿnh theo hợp đồng.

· Quá tŕnh thực hiện hợp đồng, nếu có lư do chính đáng v́ lợi ích của khách hàng th́ có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.

·     Sau khi kư kết hợp đồng, nếu xẩy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn củ a khách hàng th́ phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.

· Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng th́ phải thực hiện các nghĩa vụ của ḿnh trong thời hạn hợp lư.

  2 Quyền, nghĩa vụ của khách hàng

 TOP

· Lựa chọn người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đáp ứng với yêu cầu của ḿnh.

· Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng.

· Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vi phạm hợp đồng.

· Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá.

· Thông tin đầy đủ, chi tiết và chính xác về hàng hoá cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá.

· Đóng gói, ghi kư mă hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường hợp người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đảm nhận công việc này.

· Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí phát sinh cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nếu người đó đă thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc do lỗi của khách hàng gây ra.

· Trả cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá mọi khoản tiền đă đến hạn thanh toán.

  3 Giới hạn trách nhiệm

 TOP

· Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị hàng hoá, trừ khi các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng.

· Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi của ḿnh gây ra.

· Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không phải chịu trách nhiệm, khi họ không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày giao hàng, không tính ngày chủ nhật, ngày lễ; không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại Toà án hoặc Trọng tài trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày giao hàng.

  4 Các trường hợp miễn trách nhiệm

 TOP

· Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền.

· Đă làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền.

· Khách hàng đóng gói và ghi kư mă hiệu không phù hợp.

· Do khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp, dỡ hàng hoá.

· Do khuyết tật của hàng hoá.

· Do có đ́nh công hoặc các trường hợp khác bất khả kháng.

· Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá cũng không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của ḿnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  5. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá

 TOP

· Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền cầm giữ số hàng hoá nhất định và các chứng từ có liên quan đến hàng hoá để đ̣i tiền nợ đă đến hạn của khách hàng và thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.

· Sau 45 ngày kể từ ngày cầm giữ, nếu khách hàng không trả tiền nợ th́ người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo các quy định của pháp luật, mọi chi phí cầm giữ và định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.

 

V.  MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN

 

1 Các tổ chức của chính phủ

TOP

-         Các đơn vị hải quan.

-         Các đơn vị quản lư cửa khẩu.

-         Các ngân hàng.

-         Các cơ quan kiểm dịch động-thực vật.

-         Các cơ quan giám định hàng xuất nhập khẩu.

-         Các đơn vị cấp C/O.

-         Pḥng quản lư xuất nhập khẩu khu vực.

 

 2 Các tổ chức tư nhân

 TOP

-         Người vận tải và các đại lư vận tải.

-         Nguời quản lư kho hàng.

-         Người bảo hiểm.

-         Các doanh nghiệp đóng gói hàng hoá.

-         Các ngân hàng thương mại.

 

VI. XU HƯỚNG MỚI TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI VẬN TẢI VÀ NGƯỜI GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

Khi sự liên minh/ liên kết toàn cầu cùng sự cạnh tranh giữa các tập đoàn/ công ty vận tải phát triển, những người kinh doanh tàu luôn phải tiếp tục t́m cách tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của họ để đạt được lợi thế cạnh tranh với các hăng vận tải khác bằng cách cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng. V́ thế, họ-những người vận tải-lại cạnh tranh với những người hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá khi họ cố gắng thực hiện các dịch vụ gần gủi hơn với người xuất/ nhập khẩu.

 

Người giao nhận hàng hoá, v́ phải duy tŕ  vai tṛ trong cộng đồng cửa khẩu/ vận tải, nên mối quan hệ mâu thuẩn khách hàng-đối thủ cạnh tranh của họ với người vận tải vẫn phải duy tŕ. Theo các nhà phân tích, mối quan hệ giữa người vận tải-người giao nhận hiện nay hoàn toàn phụ thuộc vào khối lượng công việc được kiểm soát bởi người giao nhận và mối quan hệ của họ với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

 

B.     GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU

 

I.   GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

1 Khái niệm

 TOP

Giám định hàng hoá nhằm xác định t́nh trạng thực tế của hàng hoá theo yêu cầu của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, được cơ quan Nhà nước, có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá mới được phép thực hiện dịch vụ giám địch và cấp chứng thư giám định hàng hoá.

Nội dung giám định hàng hoá gồm giám định về số lượng, chất lượng, quy cách, bao b́, giá trị hàng hoá, tổn thất, an toàn vệ sinh và các yêu cầu khác.

2 Yêu cầu giám định hàng hoá

Hàng hoá được giám định theo yêu cầu của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá, nếu hợp đồng không có quy định th́ các bên có quyền lựa chọn tổ chức giám định.

 

Nếu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, Tổ chức giám định có nghĩa vụ thực hiện việc giám định hàng hoá theo các quy định của pháp luật và được trả phí giám định.

3 Quyền và nghĩa vụ của bên yêu cầu giám định hàng hoá

 TOP

-         Yêu cầu tổ chức giám định thực hiện việc giám định hàng hoá theo nội dung đă thoả thuận.

-         Yêu cầu giám định lại nếu nghi ngờ kết quả giám định; trong trường hợp tổ chức giám định cấp chứng thư giám định sai, th́ có quyền đ̣i tiền phạt.

-         Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho tổ chức giám định khi có yêu cầu;

-         Trả phí giám định theo thoả thuận

4 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định hàng hoá

-         Giám định độc lập, khách quan, kịp thời, chính xác;

-         Cấp chứng thư giám định

-         Nhận phí giám định theo thoả thuận

-         Trả tiền phạt trong trường hợp giám định sai theo thoả thuận giữa hai bên.

5 Uỷ quyền giám định hàng hoá

Trong trường hợp các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá thoả thuận thuê tổ chức giám định nước ngoài thực hiện dịch vụ giám định hàng hoá mà người tổ chức đó chưa được phép hoạt động tại Việt Nam, th́ tổ chức giám định nước ngoài đó được uỷ quyền cho tổ chức giám định đă được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định hàng hoá, nhưng phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.

 II. KIỂM TRA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XNK

 TOP

Trong trường hợp hàng hoá XNK thuộc "danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng" do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường công bố theo từng thời kỳ th́ doanh nghiệp có XNK này phải làm thủ tục kiểm tra chất lượng.

Hàng hoá XNK thuộc danh mục phải qua kiểm tra Nhà nước về chất lượng (Quyết định số 2579/QĐ-TĐC ngày 28/10/1996 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường) chỉ được lưu thông hoặc tiêu thụ trong nước hoặc xuất nhập khẩu sau khi được kiểm tra và có giấy xác nhận của cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá XNK.

Căn cứ để kiểm tra Nhà nước về chất lượng đối với hàng hoá XNK bao gồm: các TCVN quy định về chất lượng đối với hàng hoá; các quy định khác về chất lượng, an toàn, vệ sinh và môi trường do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Hàng hoá thuộc danh mục phải kiểm tra chỉ được cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan sau khi cơ quan kiểm tra nhà nước cấp một trong các văn bản sau:

-         Giấy xác nhận đạt chất lượng xuất khẩu, nhập khẩu, nếu hàng hoá đạt các yêu cầu về chất lượng sau khi đă kiểm tra mẫu chào hàng hoặc kiểm tra lô hàng.

-         Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (hàng hoá xuất khẩu đă được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng và /hoặc an toàn; hàng hoá nhập khẩu mang dấu phù hợp tiêu chuẩn của nước xuất khẩu đă được Tổng cục Đo lường Chất lượng thừa nhận kiểm tra tại bến đi theo Hiệp định của Nhà nước đă kư với nước ngoài sẽ được miễn kiểm tra nhà nước về nhà nước).

 


 

Previous Index Next Home