1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
PHỤ LỤC 1: THỦ TỤC XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM
PHỤ LỤC 2: SƠ ĐỒ MINH HOẠ CÁC ĐIỀU KIỆN CỦA INCOTERMS 2000
1.1 Mặc trước tờ khai
![]() |
2.1 Mặc trước của tờ khai
![]() |
2.2 Mặc sau của tờ khai
Là
chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán đ̣i người mua
phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc
điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng,
phương thức thanh toán, phương tiện vận tải .v.v . .
Hóa
đơn thường được lập làm nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác
nhau: xuất tŕnh cho ngân hàng để đ̣i
tiền hàng, xuất tŕnh cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan để
tính thuế.v.v..
Ngoài
hóa đơn thương mại (commercial invoice) mà ta thường gặp, trong thực tế c̣n có các
loại hóa đơn:
-
Hóa
đơn tạm thời: (Provisional invoice) là hóa đơn để thanh toán sơ bộ tiền
hàng trong các trường hợp: giá hàng mới là giá tạm tính, thanh toán từng phần hàng hóa (trong trường
hợp hợp đồng giao hàng nhiều lần).
-
Hóa
đơn chính thức (Final ivoice) là hóa đơn dùng để thanh toán tiền hàng khi
thực hiện toàn bộ hợp đồng.
-
Hóa
đơn chi tiết (Detailed invoice) có tác dụng phân tích chi tiết các bộ phận
của giá hàng.
-
Hóa
đơn chiếu lệ (Proforma invoice) là loại chứng từ có h́nh thức giống như
hóa đơn, nhưng không dùng để thanh toán v́ nó không phải là yêu cầu đ̣i tiền. Hóa
đơn chiếu lệ giống như một h́nh thức hóa đơn thương mại b́nh thường
có tác dụng đại diện cho số hàng gửi đi triển lăm, gửi bán hoặc có tác dụng làm
đơn chào hàng, làm thủ tục xin giấy phép xuất nhập khẩu (đối với hàng xuất
nhập khẩu có điều kiện).
Là
chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi hàng
nhằm xác nhận việc hàng hóa đă được tiếp nhận để vận chuyển. Tuy
mỗi hăng tàu đều có mẫu vận đơn riêng, nhưng về nội dung chúng có những điểm
chung. Ở mặt trước của B/L có ghi rơ tên người gởi, người nhận (hoặc
"theo lệnh" ...), tên tàu, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, tên hàng,
kư mă hiệu, số lượng kiện, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, cách trả
cước (cước trả trước hay trả tại cảng đến), t́nh h́nh xếp hàng, số
bản gốc đă lập, ngày tháng cấp vận đơn .v.v.. Mặt sau ghi các điều kiện chuyên
chở. Khi chuyên chở hàng vừa có hợp đồng vừa có vận đơn th́ quan hệ giữa người
vận tải và người nhận hàng do vận đơn điều chỉnh, c̣n quan hệ giữa người
gởi hàng và người vận tải do hợp đồng thuê tàu điều chỉnh.
B/L
có ba chức năng cơ bản sau:
-
Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là
họ đă nhận hàng để chở.
-
Là một bằng chứng về những điều khoản
của một hợp đồng vận tải đường biển.
-
Là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định hàng
hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích, do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhượng
B/L. Chính v́ chức năng đặc biệt này mà việc thay thế B/L bằng thủ tục EDI là
việc rất khó khăn hiện nay.
Vận đơn
đường biển được lập thành một số bản gốc. Trên các bản gốc, người
ta in hoặc đóng dấu các chữ "Original". Ngoài bộ vận đơn gốc, c̣n có một
số bản sao, trên đó ghi chữ "Copy". Chỉ có bản gốc của B/L mới có chức năng
nêu trên, c̣n các bản sao không có giá trị pháp lư như bản gốc, chúng chỉ dùng trong các trường
hợp: thông báo giao hàng, kiểm tra hàng hóa, thống kê hải quan .v.v . .
Có
nhiều loại vận đơn:
1)
Nếu xét theo dấu hiệu trên vận đơn có ghi chú xấu về hàng hóa hay không, th́ vận
đơn được chia làm hai loại:
-
Vận
đơn hoàn hảo (Clean B/L) là vận đơn không có ghi chú khiếm khuyết của
hàng hóa hay bao b́.
-
Vận
đơn không hoàn hảo (Unclean B/L) là loại vận đơn trên đó người chuyên
chở có ghi chú xấu về t́nh trạng hàng hóa hay bao b́.
2)
Nếu xét theo dấu hiệu người vận tải nhận hàng khi hàng đă được xếp lên
tàu hay chưa, th́ B/L được chia làm hai loại:
-
Vận
đơn đă xếp hàng (Shipped on board B/L) nghĩa là vận đơn đă được cấp khi
hàng hóa đă nằm trên tàu.
-
Vận đơn nhận hàng để
xếp (Received for shipment B/L) là vận đơn được cấp
trước khi hàng hóa được xếp lên tàu. Trên B/L không ghi rơ ngày, tháng được xếp
xuống tàu. Sau khi xếp hàng xuống tàu, người gửi hàng có thể đổi lấy vận
đơn đă xếp hàng.
3)
Nếu xét theo dấu hiệu qui định người nhận hàng sẽ có các loại vận đơn:
-
Vận đơn theo lệnh (B/L to order) là B/L theo đó người chuyên chở sẽ giao hàng
theo lệnh của người gửi hàng, ngân hàng hoặc người nhận hàng.
-
Vận đơn đính danh (B/L to anamed person) or (straight B/ L) là B/L trong đó có
ghi rơ tên và địa chỉ người nhận hàng, do đó hàng chỉ có thể giao được cho
người có tên trong B/L.
-
Vận đơn xuất tŕnh (Bearer B/L) hay vận đơn vô danh, là vận đơn trong đó
không ghi rơ tên người nhận hàng, cũng không ghi rơ theo lệnh của ai. Người chuyên chở
sẽ giao hàng cho người cầm vận đơn xuất tŕnh cho họ. Vận đơn này thường
được chuyển nhượng bằng cách trao tay.
4)
Nếu theo dấu hiệu hàng hóa được chuyển bằng một hay nhiều tàu th́ có các loại
vận đơn:
-
Vận đơn đi thẳng (Direct B/L) cấp cho hàng hóa được chuyên chở bằng một con
tàu đi từ cảng xếp đến cảng đích, nghĩa là tàu chở đi từ cảng đến
cảng
-
Vận đơn đi suốút (Through B/L) là B/L dùng trong trường hợp chuyên chở hàng
hóa giữa các cảng bằng hai hoặc nhiều tàu thuộc hai hay nhiều chủ khác nhau. Người
cấp vận đơn đi suốt phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trên chặng đường
từ cảng xếp đến cảng dỡ cuối cùng.
-
Vận đơn địa hạt (Local B/L) là B/L do các tàu tham gia chuyên chở cấp, loại
B/L này chỉ có chức năng là biên lai nhận hàng hóa mà thôi.
Ngoài
các loại B/L cơ bản kể trên, trong thực tế c̣n gặp các loại B/L khác như:
-
Vận
đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter party B/L) là loại B/L do thuyền trưởng cấp.
Loại này chỉ in một mặt, c̣n mặt sau để trắng (nên c̣n có tên gọi là B/L lưng
trắng - Blank back B/L). Trừ khi có quy dịnh riêng trong L/C, các ngân hàng sẽ từ chối các loại
vận đơn này.
-
Vận đơn hỗn hợp
(Combined B/L) là loại vận đơn chở hàng bằng nhiều loại
phương tiện vận tải khác nhau, trong đó có vận tải bằng đường biển.
Loại vận đơn này đă được pḥng Thương mại Quốc tế thừa nhận
trong khuôn khổ Hiệp hội những người vận tải FIATA nên được gọi là FIATA
combined B/L.
-
Vận đơn rút gọn (Short B/L)
là loại vận đơn tóm tắt những điều khoản chủ yếu.
Là
chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, nhằm
hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan
hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong mối quan
hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra v́
những rủi ro mà hai bên đă thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, c̣n người
được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một số tiền nhất
định là phí bảo hiểm.
Chứng
từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng
nhận bảo hiểm.
Là
chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm
những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm, nhằm hợp thức
hóa hợp đồng này. Đơn bảo hiểm gồm có:
-
Các điều khoản chung và có tính chất thường xuyên, trong đó người ta quy định rơ
trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo hiểm.
-
Các điều khoản riêng về đối tượng
bảo hiểm (tên hàng, số lượng, kư mă hiệu, tên phương
tiện chở hàng .v.v..) và việc tính toán phí bảo hiểm.
Là
chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác
nhận hàng hóa đă được mua bảo hiểm theo điều kiện hợp đồng.
Nội
dung của giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ bao gồm điều khoản nói lên đối tượng
được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính toán phí bảo hiểm
và điều kiện bảo hiểm đă thỏa thuận.
V.
GIẤY
CHỨNG NHẬN PHẨM CHẤT (Certificate of quality)
Là
chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù
hợp với điều khoản của hợp đồng. Giấy chứng nhận phẩm chất có
thể do người cung cấp hàng, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm hàng xất khẩu
cấp, tùy theo sự thỏa thuận của hai bên mua bán.
VI. GIẤY CHỨNG NHẬN SỐ LƯỢNG/ TRỌNG LƯỢNG (Certificate of quantity/ weight) |
Là
chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lượng của hàng hóa thực giao. Giấy
chứng nhận số lượng/ trọng lượng cũng có thể do người cung cấp hoặc
tổ chức kiểm nghiệm hàng xuất nhập khẩu cấp, tùy theo sự thỏa thuận trong
hợp đồng.
Khi
thỏa thuận về các giấy chứng nhận phẩm chất số lượng hoặc trọng lượng
cần đặc biệt quan tâm đến giấy chứng nhận lần cuối, bởi các giấy này
sẽ có tác dụng quyết định trong việc giải quyết tranh chấp sau này. Phải qui định
rơ kiểm tra lần cuối sẽ được thực hiện tại đâu, ai tiến hành kiểm tra và
cấp giấy chứng nhận.
VII.
GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (Certificate of Origin - C/O)
Là
chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền thường là Pḥng Thương
mại & Công nghiệp Việt nam (VCCI) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai
thác ra hàng hóa.
Nội
dung của giấy này bao gồm tên và địa chỉ người mua, tên và địa chỉ người
bán, tên hàng, số lượng, kư mă hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất
hoặc khai thác hàng, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Hướng dẫn về giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) để để hưởng
thuế nhập khẩu ưu đăi
Tổ
chức hoặc cá nhân nhập khẩu hàng hóa (dưới đây gọi tắt là người nhập
khẩu), nếu có nhu cầu hưởng thuế nhập khẩu ưu đăi, phải có Giấy chứng
nhận xuất xứ (Certificate of Origin) do tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hàng hoá có
xuất xứ từ nước đă có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong
quan hệ thương mại với Việt Nam.
Trong trường hợp hàng
nhập khẩu (hàng mới) từ nước đă có thoả thuận về ưu đăi thuế, nếu
chủ hàng không xuất tŕnh được Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) th́ Hải quan
vẫn làm thủ tục nhập khẩu và áp dụng mức giá tính thuế cao nhất của Biểu giá tính
thuế áp dụng cho chủng loại hàng hoá đó.
Giấy
chứng nhận xuất xứ (C/O) hàng nhập khẩu phải do tổ chức có thẩm quyền của nước
sản xuất cung cấp. Danh sách các tổ chức này có ở Sứ quán các nước tại Việt
Nam, Pḥng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Thương mại Việt Nam.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) của Việt Nam là Pḥng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Riêng
về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu của các nước ASEAN
(Mẫu D), để áp dụng thuế suất ưu đăi đặc biệt theo CEPT, được qui
định riêng.
Đối
với những hàng hoá nhập khẩu qua nước thứ 3, th́ cần có Giấy chứng nhận
xuất xứ (C/O) của tổ chức có thẩm quyền cấp C/O của nước thứ 3 kèm theo
bản sao C/O của nước sản xuất (theo nguyên lô hoặc chia lẻ).
Người
nhập khẩu phải nộp C/O cho cơ quan Hải quan khi đăng kư mở tờ khai hàng nhập
khẩu. Trường hợp có lư do đặc biệt th́ được Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố chấp thuận th́ có thể nộp C/O trong một thời gian hợp lư, phù
hợp với lư do chậm trễ, sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu lô hàng, nhưng tối đa
không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ hải quan.
Trong quá tŕnh thực hiện, nếu có vướng mắc liên quan đến Giấy chứng nhận xuất xứ, người nhập khẩu có thể liên hệ với các Vụ Chính sách thị trường Ngoài nước của Bộ Thương mại để được hướng dẫn thêm, cụ thể:
-
Nếu hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ thị trường Đông á, Đông Nam á và Châu Đại
dương, liên hệ Vụ Châu á -
Thái B́nh Dương tại số máy (04) 824.68.04
-
Nếu hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ thị trường Châu Âu và Châu Mỹ, liên
hệ Vụ Âu - Mỹ tại số máy (04) 826.25.22 và (04) 826.25.27
3.1
Khái niệm
-
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D (sau đây gọi
tắt là giấy chứng nhận Mẫu D) là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do Pḥng Quản
lư Xuất nhập khẩu khu vực của Bộ Thương mại cấp cho hàng hoá của Việt Nam
để hưởng các ưu đăi theo "Hiệp định về chương tŕnh ưu đăi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN
(AFTA)" (dưới đây gọi là Hiệp định CEPT).
-
Hiệp định CEPT là Hiệp định quốc tế giữa các nước thành viên ASEAN mà
Việt Nam đă kư tham gia tại Băng cốc - Thái lan ngày 15 tháng 12 năm 1995 và được thực
hiện từ ngày 1 tháng 1 năm 1996.
-
Hàng hoá được cấp giấy chứng nhận Mẫu D: Hàng hoá được cấp giấy
chứng nhận Mẫu D là các hàng hoá đáp ứng được đầy đủ các điều
kiện về xuất xứ quy định tại Hiệp định CEPT.
3.2
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá Mẫu D
Bộ
giấy chứng nhận Mẫu D được cấp gồm một (01) bản chính và ba (03) bản sao.
Hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D bao gồm:
1.
Giấy chứng nhận Mẫu D (theo mẫu chung do Bộ Thương mại ban hành) đă được
khai hoàn chỉnh;
2.
Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá (trong trường hợp có yêu cầu
kiểm tra) phải phù hợp với các quy chế về xuất xứ;
3.
Tờ khai hải quan đă được thanh khoản;
4.
Hoá đơn thương mại;
5.
Vận đơn.
Chú ư:
Ba loại giấy (số 3, 4, 5) là bản sao có chữ kư và đóng dấu xác nhận sao y bản chính
của Thủ trưởng đơn vị (nếu là tổ chức) hoặc có chữ kư và đóng dấu
của cơ quan công chứng (nếu là cá nhân) đồng thời mang theo bản chính để đối
chiếu.
Trong những trường hợp quy định tại v́ sai sót của cán bộ cấp giấy
chứng nhận Mẫu D hoặc v́ các trường hợp bất khả kháng của người xin cấp
giấy chứng nhận Mẫu D, Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực cấp giấy chứng
nhận Mẫu D cho hàng hoá đă được giao trong thời hạn không quá 1 năm kể từ ngày
giao hàng.
Giấy chứng nhận Mẫu D được cấp trong trường hợp này phải ghi rơ
"cấp sau và có hiệu lực từ khi giao hàng" bằng tiếng Anh: "Issued retroactively " và ghi vào
ô số 12 của giấy chứng nhận Mẫu D.
Trong
trường hợp giấy chứng nhận Mẫu D bị mất cắp, thất lạc hoặc hư
hỏng, Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực có thể cấp lại bản sao chính thức
giấy chứng nhận Mẫu D và bản sao thứ ba trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận
được đơn xin cấp lại có kèm theo bản sao thứ tư (Quadruplicate) của lần cấp
đầu tiên, có ghi vào ô số 12 ḍng chữ "sao y bản chính" bằng tiếng Anh "Certified true
copy".
Việc cấp giấy chứng
nhận Mẫu D do các Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Hà Nội, Hải
Pḥng, Đà Nẵng, Nha Trang, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ thực hiện.
3.3
Các cơ quan cấp giấy chứng nhận Mẫu D
-
Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Hà Nội có trách nhiệm cấp
giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ sở kinh doanh
đặt trên các địa bàn từ Hà Tĩnh trở ra phía Bắc (trừ 4 tỉnh dưới đây);
-
Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Hải Pḥng có trách nhiệm cấp
giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ sở kinh doanh
đặt tại: Thái B́nh, Hải Hưng, Hải Pḥng, Quảng Ninh;
-
Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Đà Nẵng có trách nhiệm cấp
giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ sở kinh doanh
đặt tại: Quảng B́nh, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Quảng Ngăi,
B́nh Định;
-
Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Nha Trang có trách nhiệm cấp
giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ sở kinh doanh
đặt tại: Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc;
-
Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại thành phố Hồ Chí Minh có trách
nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ
sở kinh doanh đặt trên các địa bàn từ Ninh Thuận, Lâm Đồng, Sông Bé trở vào phía Nam
(trừ 7 tỉnh dưới đây);
-
Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Cần Thơ có trách nhiệm
cấp giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ sở
kinh doanh đặt tại: Trà Vinh, Sóc Trăng, Vĩnh Long, An Giang, Cần Thơ, Minh Hải, Kiên Giang.
Bộ
giấy chứng nhận Mẫu D gồm một bản gốc và ba bản sao carbon (carbon copy) có mầu như
sau:
-
Bản Gốc (Original): Mầu tím nhạt (light violet)
-
Bản sao Thứ hai (Duplicate): Mầu da cam (orange)
-
Bản sao Thứ ba (Triplicate): Mầu da cam (orange)
-
Bản sao Thứ tư (Quadruplicate): Mầu da cam (orange)
Bản
Gốc và bản sao Thứ ba được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để
nộp cho Cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu. Bản sao
Thứ hai sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ
tại Nước xuất khẩu là Thành viên giữ lại. Bản sao Thứ tư sẽ do nhà xuất
khẩu giữ. Sau khi nhập khẩu hàng hoá, Bản sao Thứ ba sẽ được đánh dấu thích
hợp vào Ô thứ 4 và gửi lại cho Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
xuất xứ trong khoảng thời gian thích hợp. - Không được phép tẩy xoá, viết lên thêm lên
trên Giấy chứng nhận mẫu D. Các phần c̣n trống sẽ được gạch chéo để tránh
điền thêm sau này.
3.4
Hướng dẫn khai chứng nhận Mẫu D
Giấy
chứng nhận Mẫu D phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải
phù hợp với tờ khai hải quan đă được thanh khoản và các chứng từ khác như
vận đơn, hoá đơn thương mại và giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ
của Công ty Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu (trong trường hợp có yêu cầu kiểm
tra).
-
Ô số 1: Tên giao dịch của người xuất hàng + địa chỉ + tên nước (Việt
Nam).
-
Ô số 2: Tên người nhận hàng + địa chỉ + tên nước (phù hợp với tờ khai
hải quan đă được thanh khoản).
-
Ô trên cùng bên phải: Do Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực ghi. Số tham chiếu
gồm 12 kư tự, chia làm 5 nhóm, chi tiết cách ghi như sau:
*
Nhóm 1: 02 kư tự "VN" (viết in) là viết tắt của 2 chữ Việt Nam.
*
Nhóm 2: 02 kư tự (viết in) là viết tắt tên nước nhập khẩu, quy định các chữ
viết tắt như sau: BR Bruney IN Indonexia ML Malaysia PL Philipines SG Singapore TL Thái Lan
*
Nhóm 3: 02 kư tự biểu hiện năm cấp giấy chứng nhận.
*
Nhóm 4: 01 kư tự thể hiện tên Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực cấp Giấy
chứng nhận Mẫu D theo quy định như sau: Số 1 Hà Nội; Số 2 Hải Pḥng; Số 3 Đà
Nẵng; Số 4 Nha Trang; Số 5 TP Hồ Chí Minh;Số 6 Cần Thơ
*
Nhóm 5: Gồm 05 kư tự biểu hiện số thứ tự của Giấy chứng nhận Mẫu D.
Giữa nhóm 3 và 4 cũng như giữa nhóm 4 và 5 có dấu gạch chéo " / ".
Ví
dụ: Pḥng Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng
nhận Mẫu D mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Thái Lan trong năm 1996 th́ cách ghi
số tham chiếu của Giấy chứng nhận Mẫu D này sẽ như sau: VN-TL 96/5/00006
-
Ô số 3: Tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay th́ đánh "By
air", nếu gửi bằng đường biển th́ đánh tên tàu) + từ cảng nào? đến
cảng nào?
-
Ô số 4: Để trống (sau khi nhập khẩu hàng hoá, cơ quan hải quan tại cảng hoặc
địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu thích hợp trước khi gửi lại cho Pḥng
Quản lư Xuất nhập khẩu khu vực đă cấp Giấy chứng nhận Mẫu D này).
-
Ô số 5: Danh mục hàng hoá (01 mặt hàng, 01 lô hàng, đi 01 nước, trong một thời gian).
-
Ô số 6: Kư mă và số hiệu của kiện hàng.
-
Ô số 7: Số loại kiện hàng, mô tả hàng hoá (bao gồm số lượng và số HS của
nước nhập khẩu).
-
Ô số 8: Hướng dẫn cụ thể như sau:
a.
Trường hợp hàng hoá/sản phẩm có xuất xứ toàn bộ tại Việt Nam (không sử
dụng nguyên phụ liệu nhập khẩu) th́ đánh chữ "X".
b.
Hàng hoá không được sản xuất hay khai thác toàn bộ tại Việt Nam như Quy tắc 3 Phụ
lục 1 của Quy chế xuất xứ sẽ nêu ở phần sau theo quy định của ASEAN th́ khai ghi rơ
số phần trăm giá trị đă được tính theo giá FOB của hàng hoá được sản
xuất hay khai thác tại Việt Nam, ví dụ 40%.
c.
Hàng hoá có xuất xứ cộng gộp như Quy tắc 4 Phụ lục 1 của Quy chế xuất xứ
ASEAN nêu tại Phụ lục 1 th́ ghi rơ số phần trăm của hàm lượng có xuất xứ
cộng gộp ASEAN, ví dụ 40%.
-
Ô số 9: Trọng lượng cả b́ hoặc số lượng và giá trị khác (Giá FOB).
-
Ô số 10: Số và ngày của hoá đơn thương mại.
-
Ô số 11:
+
Ḍng thứ nhất ghi chữ Việt Nam;
+
Ḍng thứ hai ghi đầy đủ tên nước nhập khẩu;
+
Ḍng thứ ba ghi địa điểm, ngày tháng năm, và chữ kư.
-
Ô số 12: Để trống.
+
Trường hợp cấp sau theo quy định tại Điều 9
th́
ghi: "Issued retroactively".
+
Trường hợp cấp lại theo quy định tại Điều 10 th́ ghi: "Certified true copy".
3.5
Thủ tục kiểm tra Mẫu D
Tổ chức được chỉ định thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và cấp
giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
giám định hàng hoá theo quy định tại Nghị định số 20/1999/NĐ-CP của Chính phủ
về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.
Kiểm
tra xuất xứ hàng hoá bao gồm những hạng mục sau:
-
Đặc điểm hàng hoá (chủng loại, quy cách),
-
Kư mă hiệu trên kiện hàng,
-
Kiểu đóng kiện,
-
Số, khối lượng (số, khối lượng cuối cùng căn cứ theo vận
đơn),
-
Hàm lượng ASEAN.
3.6
Thủ tục xin kiểm tra
Khi
làm thủ tục xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá, người xin kiểm tra phải đảm bảo:
-
Đă có đủ và sẵn sàng để kiểm tra đối với hàng hoá có xuất xứ thuần tuư
ASEAN.
-
Đă bắt đầu hay đang được sản xuất đối với hàng hoá phải xác định
hàm lượng ASEAN.
+
Hồ sơ xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D bao gồm:
-
Hai tờ đơn xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D (theo mẫu quy định đính kèm) đă
được khai đầy đủ và kư tên (riêng đối với doanh nghiệp th́ phải đóng
dấu).
-
Các chứng từ được gửi kèm theo đơn xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá.
+
Đối với hàng hoá có nguyên, phụ liệu nhập khẩu ngoài ASEAN và/hoặc không xác định
được xuất xứ, phải có:
-
Quy tŕnh pha trộn/quy tŕnh sản xuất, lắp ráp hay bảng giải tŕnh tỷ lệ pha trộn nguyên
phụ liệu đầu vào của hàng hoá.
-
Hoá đơn, chứng từ để xác định giá nhập theo điều kiện CIF của nguyên,
phụ liệu nhập khẩu ngoài ASEAN.
-
Hoá đơn, chứng từ chứng minh giá nguyên, phụ liệu không xác định được
xuất xứ. -Đối với hàng hoá có xuất xứ cộng gộp.
-
Các chứng nhận xuất xứ thoả măn điều kiện xuất xứ Mẫu D từ các thành viên
ASEAN.
-
Các quy tŕnh pha trộn/quy tŕnh sản xuất, lắp ráp hoặc bảng giải tŕnh pha trộn nguyên
liệu đầu vào của hàng hoá.
+
Các giấy tờ phải nộp trước ngày nhận giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng
hoá (có thể nộp bản sao, nhưng phải xuất tŕnh bản chính để đối chứng):
-
Vận đơn.
-
Hoá đơn thương mại và/hoặc các giấy tờ để chứng minh giá xuất khẩu
hàng hoá theo điều kiện FOB.
Hồ sơ xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá phải được gửi đến tổ chức
kiểm tra ít nhất là 3 ngày làm việc trước khi việc kiểm tra được tiến hành và
theo một trong những địa chỉ sau:
-
Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, 54 Trần Nhân Tông, Hà Nội. Số Fax: 8253844,
Số Tel: 8266011, 8252105.
-
Chi nhánh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Hà Nội, 96 Yết Kiêu, Hà Nội. Số Fax:
8261002, Số Tel: 8265004, 8254748.
-
Trung tâm giám định Bắc miền Trung, 9 Nguyễn Trăi, Thành phố Vinh, Nghệ An, Số Fax: 844819,
Số Tel: 840299.
-
Chi nhánh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Hải Pḥng, 22/38 Phạm Minh Đức, Thành
phố Hải Pḥng. Số Fax: 845103, Số Tel: 846453, 846465.
-
Chi nhánh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Quảng Ninh, 11 Hoàng Long, phường Bạch Đằng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Số Fax: 826169, Số Tel: 825535, 826736.
-
Chi nhánh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Đà Nẵng, 105 Lê Duẩn, Thành phố Đà
Nẵng, Số Fax: 830084, Số Tel: 821030, 821031.
Trạm giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Quy Nhơn, 41 Tăng Bạt Hổ, Quy Nhơn. Số Fax: 825284, Số Tel: 822565.
-
Chi nhánh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu thành phố Hồ Chí Minh, 80 Bà Huyện Thanh
Quan, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Số Fax: 8442961, 8437861, Số Tel: 8444704, 8444323.
-
Trạm giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Nha Trang, 26 Mê Linh, thành phố Nha Trang. Số Fax:
........... Số Tel: 822280.
-
Trạm giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Cần Thơ, 31 A-B đường Cách Mạng
Tháng Tám, thành phố Cần Thơ. Số Fax: 824442, Số Tel: 821206.
Chậm nhất là 2 ngày làm
việc, sau khi kiểm tra xong tại hiện trường và người xin kiểm tra đă cung cấp đầy
đủ vận đơn, hoá đơn thương mại, tổ chức kiểm tra cấp giấy
chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá cho người xin kiểm tra. Giấy chứng nhận
kiểm tra xuất xứ hàng hoá sẽ được lưu trữ ít nhất là 24 tháng kể từ ngày
cấp.
3.7
Phí kiểm tra
-
Người xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá phải trả phí kiểm tra cho tổ chức kiểm
tra sau khi nhận được Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ là: 200.000 đồng/ngày công.
-
Ngoài phí nói trên thu thêm, (nếu có):
* Phí kiểm tra đối với hàng hoá cần phải sử dụng các phương pháp - kỹ
thuật phức tạp (ví dụ như lấy mẫu - phân tích mẫu trong pḥng thí nghiệm, xác định
khối lượng bằng phương pháp đo mớn nước...): thu trên cơ sở mức phí giám
định thông thường mà Vinacontrol đang áp dụng cho khách hàng trong nước.
* Chi phí thông tin liên lạc, ăn ở, đi lại, lưu trú của giám định viên...: tính theo
chi phí thực tế.
* Khi công việc kiểm tra không
tiến hành được và người kiểm tra phải chờ đợi nơi xa trụ sở của
họ phụ thuộc vào sự bố trí và chuẩn bị của người xin kiểm tra th́ người
xin kiểm tra phải trả 50% mức phí cơ bản cho những ngày chờ đợi đó.
-
Phí kiểm tra được trả bằng tiền Việt Nam (tiền mặt hoặc chuyển
khoản), đối với cá nhân th́ phải trả phí ngay khi nhận giấy chứng nhận kiểm tra.
Mức phí tối thiểu cho một đơn xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá là 200.000 đồng (đối
với hàng hoá có tổng giá trị dưới 700 USD th́ mức phí không quá 3% giá trị đó).
Là
những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho chủ hàng để
xác nhận hàng hóa đă được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc
.v.v..
Giấy
chứng nhận kiểm dịch sản phẩm động vật (Animal product sanitary inspection) do cơ quan
kiểm dịch động vật cấp cho các hàng hóa là động vật (súc vật, cầm thú .v.v..)
hoặc các sản phẩm động vật (trứng, thịt, lông, da, cá .v.v..) hoặc bao b́ của chúng, xác
nhận đă kiểm tra và xử lư chống các bệnh dịch.
Giấy
chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate) do cơ quan bảo vệ thực vật
cấp cho hàng hóa là thực vật hoặc có nguồn gốc là thực vật, xác nhận hàng hóa đă
được kiểm tra và trong đó không có vi trùng gây bệnh cho người sử dụng.
Là
bảng kê khai tất cả hàng hóa đựng trong một kiện hàng (thùng hàng, container .v.v..).
Ngoài
những chứng từ cơ bản trên, trong hoạt động ngoại thương c̣n có các chứng
từ khác như: Giấy phép xuất khẩu/ nhập khẩu của BTM hoặc BQLCN, các loại vận
đơn hàng không, đường sắt,.v.v...
Gỉa định rằng hợp đồng được kư với:
- Điều khoản giá cả: CIF
- Phương thức thanh toán
Phụ lục 2: SƠ ĐỒ MINH HOẠ CÁC ĐIỀU KIỆN CỦA INCOTERMS 2000 |
![]() |