III- GIỚI THIỆU MỌT SỐ LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ QUAN TRỌNG
IV- LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ VĨ MÔ(Micro-Integration)
I-
Phân
công lao động quốc tế - nguyên nhân của
sự ra đời các liên kết kinh tế quốc
tế: |
1- Khái niệm |
Phân công lao động quốc tế là sự chuyên
môn hóa của một quốc gia vào sản xuất sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ nào đó,
dựa vào lợi thế tuyệt đối hoặc
lợi thế so sánh của nước ḿnh để cung
cấp cho các quốc gia thông qua trao đổi buôn bán.
Sự phân công lao động quốc tế mang tính
tất yếu khách quan khi lực lượng sản
xuất phát triển mạnh và sự phân công lao động
đă vượt ra khỏi biên giới một quốc
gia. Khi phân công lao động quốc tế phát triển,
nó giúp cho mỗi quốc gia sử dụng có hiệu
quả những lợi thế về vốn, kỹ
thuật, tài nguyên, vị trí địa lư, điều
kiện khí hậu, đất đai và sức lao động...
và kết quả làm cho năng suất lao động tăng
lên, chi phí sản xuất và dịch vụ giảm
xuống.
2- Đặc điểm của phân công lao động quốc tế |
Thứ nhất, việc ra đời các liên minh kinh
tế nhà nước ở các khu vực cho phép hạn
chế được tính tự phát, ngẫu nhiên,
bất ổn định trong phân công lao động
quốc tế.
Thứ hai, việc lập ra các liên minh kinh tế khu
vực trở thành xu hướng của thời đại,
thúc đẩy sự phân công lao động quốc
tế trên toàn cầu.
Thứ ba, sự bành trướng phát triển
của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia
trở thành nhân tố quan trọng quyết định
sự phát triển của kinh tế thế giới.
Dự đoán thế kỷ thứ 21 sẽ là thế
kỷ của các công ty xuyên quốc gia.
Thứ tư, chuyển dịch vốn, kỹ
thuật từ các nước công nghiệp phát triển
sang các nước đang phát triển giúp cho nhiều nước
trở thành nước công nghiệp mới trở
lại cạnh tranh với các nước công nghiệp phát
triển.
Thứ năm, các h́nh thức hợp tác phân công lao
động quốc tế đa dạng và phong phú trong
tất cả các lĩnh vực: sản xuất, tài chính,
hợp tác khoa học kỹ thuật là cho sự phát
triển của khu vực và toàn thế giới. Trước
đây nhiều nước đang phát triển thực
hiện chính sách kinh tế đóng cửa, thực
hiện chế độ tự cung tự cấp th́
sự phụ thuộc trên ít hơn.
II-
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô (
Macro-Integration) |
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô (c̣n
được gọi là liên kết kinh tế quốc
tế nhà nước) được h́nh thành dựa trên
việc kư kết các hiệp định giữa hai
hoặc nhiều quốc gia (vùng, lănh thổ có chủ
quyền) về việc h́nh thành các liên minh kinh tế.
1- Nguyên nhân h́nh thành các liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô |
- Mỗi nước đều có những lợi
thế tuyệt đối và tương đối
nhất định trong phát triển kinh tế bên cạnh
những bất lợi hạn chế khả năng
thỏa măn nhu cầu của ḿnh. Việc tham gia các liên
kết kinh tế quốc tế nhà nước giúp cho
mỗi quốc gia phát huy được lợi thế,
hạn chế những bất lợi trong sự phát
triển kinh tế
-
H́nh thành các liên minh kinh tế c̣n có nguyên nhân là sự
phân công lao động ở khu vực và quốc tếï
trở thành một yêu cầu mang tính khách quan.
-
Việc ra đời các liên kết kinh tế xuất phát
từ việc mở rộng thương mại quốc
tế như là điều kiện tối cần thiết
để thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của mỗi nước , nhưng đồng thời thông
qua liên kết kinh tế để bảo hộ thị trường
kinh doanh trong và ngoài nước của ḿnh.
Thực
chất của liên kết kinh tế quốc tế là
việc thực hiện quá tŕnh quốc tế hóa đời
sống kinh tế của một số nước có cùng
xu hướng chính trị kinh tế. Lập ra những liên
minh kinh tế có những vai tṛ sau đây:
-
Giúp phát triển thương mại quốc tế v́ thường
các nước trong một tổ chức liên kết kinh
tế cố gắng gạt bỏ cho nhau những trở
ngại ngăn cản sự phát triển của quá tŕnh buôn bán quốc tế như: thuế quan,
thủ tục xuất nhập khẩu và các biện pháp
hạn chế mậu dịch khác.
-
Nhờ có sự phân công lao động trong các khối liên
kết kinh tế mà mỗi nước sử dụng
hiệu quả hơn, kinh tế hơn các thế mạnh
tuyệt đối và tương đối của ḿnh.
-
Việc lập ra liên kết kinh tế quốc tế có
vai tṛ làm cho các thành tựu khoa học kỹ thuật được sử dụng tối ưu, tăng
năng suất lao động và tiết kiệm thời
gian.
-
Làm thay đổi cơ cấu kinh tế của các nước
theo hướng có lợi nhất và dẫn tới
việc h́nh thành cơ cấu kinh tế mới có tính
chất khu vực.
-
Liên kết kinh tế khu vực giúp cho mỗi quốc gia tăng
cường sức cạnh tranh của ḿnh trên thị trường
quốc tế, nhằm hạn chế những ảnh hưởng
xấu của quá tŕnh hội nhập toàn cầu và
những bất lợi của quá tŕnh đó để
đẩy nhanh quá tŕnh phát triển kinh tế của
quốc gia ḿnh.
Bảng 5.1: CÁC H̀NH THỨC LIÊN
KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ VĨ MÔ
Khu
vực mậu dịch tự do (Free Trade Area) |
Đồng
minh về thuế quan (Custom Union) |
Thị trường chung (Common
Market) |
Đồng
minh về kinh tế (Economic Union) |
Đồng minh về tiền tệ
(Monetary Union) |
-
Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các
biện pháp hạn chế về số lượng -
Tiến tới h́nh thành một thị trường
thống nhất về hàng hóa và dịch vụ -
Các nước thành viên vẫn giữ được
quyền độc lập tự chủ trong quan
hệ buôn bán với các nước ngoài khu vực |
-
Các nước tham gia bị mất quyền độc
lập tự chủ trong buôn bán với các nước
ngoài khối -
Lập ra biểu thuế quan chung áp dụng khi buôn bán
với các nước ngoài khối -
Chính sách ngoại thương thống nhất khi buôn
bán với nước ngoài khối |
-
Xóa bỏ hàng rào thuế quan, hạn ngạch,
giấy phép -
Xóa bỏ các trở ngại cho quá tŕnh tự do di
chuyển tư bản và sức lao động
giữa các nước hội viên -
Lập ra chính sách ngoại thương thống
nhất khi quan hệ với các nước ngoài
khối |
-
Xây dựng chính sách phát triển kinh tế chung cho các
nước hội viên -
Xóa bỏ chính sách kinh tế riêng của mỗi nước |
-
Xây dựng chính sách kinh tế chung -
Xây dựng chính sách đối ngoại chung -
H́nh thành đồng tiền chung thống nhất
thay thế cho đồng tiền riêng của các nước
hội viên -
Quy định chính sách lưu thông tiền tệ
thống nhất -
Xây dựng ngân hàng chung thay thế cho ngân hàng TW các
nước -
Xây dựng quỹ tiền tệ chung -
XD chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung -
Tiến tới thực hiện liên minh về chính
trị |
EFTA,
NAFTA, AFTA |
EEC |
EC |
EU |
EMU |
4-
Ư nghĩa của đàm phán quốc tế và liên
kết kinh tế quốc tế: |
Từ
giữa những năm 1930 cho đến khoảng giữa
những năm 1980, Mỹ và các nước tiên tiến khác
đă dần loại bỏ chế độ thuế quan và
các hàng rào mậu dịch khác. Điều này đă làm tăng
nhanh quá tŕnh liên kết kinh tế quốc tế. Tỷ
lệ thuế quan trung b́nh của Mỹ sau khi tăng
mạnh trong đầu những năm 1930, với thuế suất cao hơn 50%, đă
đều đặn giảm cho đến những năm
1980, mức thuế suất trung b́nh c̣n dưới 5%.
Hầu hết các nhà kinh tế học tin rằng xu hướng
tự do hóa mậu dịch tiến bộ này là rất có
lợi. Tuy nhiên, nói về khía cạnh chính trị của
chính sách thương mại, làm thế nào để
việc loại bỏ thuế quan có thể được
chấp nhận về phương diện chính trị?
Một
phần câu hỏi trên có thể được trả
lời ngay là, xu hướng tự do hóa mậu dịch
mạnh mẽ sau Chiến Tranh Thế Giới Lần
Thứ II đă đạt được thông qua “đàm
phán quốc tế”. Điều
đó có nghĩa là các chính phủ đồng ư cam
kết cùng cắt giảm thuế đối với nhau.
Những hiệp định này gắn liền với
việc giảm bớt bảo hộ đối với các
ngành cạnh tranh - nhập khẩu của mỗi nước
với việc các nước khác cắt giảm bảo
hộ vốn chống lại các ngành xuất khẩu
của nước đó. Mối ràng buộc này, đă giúp
vượt qua được một số khó khăn
về chính trị vẫn thường ngăn cản các nước
thi hành những chính sách mậu dịch tốt.
Có
ít nhất hai lư do khiến cho việc cắt giảm
thuế quan như là một bộ phận của hiệp
định tương hỗ trở nên dễ thực
hiện hơn là một chính sách giảm thuế
đơn phương.
Thứ
nhất, một hiệp định tương hỗ
sẽ góp phần huy động sự ủng hộ cho
một chính sách tự do hơn về mậu dịch.
Thứ
hai, các hiệp định về mậu dịch đạt
được thông qua thương lượng có thể
giúp các chính phủ không rơi vào “các cuộc chiến
tranh thương mại “ có tính chất phá hủy.
Đàm
phán quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp
tới sự ủng hộ đối với chính sách
tự do hơn về mậu dịch. Thường
những nhà sản xuất hàng cạnh tranh với
nhập khẩu có được thông tin và tổ
chức tốt hơn so với người tiêu dùng, đàm
phán quốc tế có thể mang lại cho các nhà xuất
khẩu trong nước như là một đối
trọng. Ví dụ như Mỹ và Nhật có thể đạt
được một thỏa thuận, theo đó Mỹ không
áp đặt hạn ngạch nhập khẩu để
bảo vệ một số nhà sản xuất của
họ trước sự cạnh tranh của Nhật
để đổi lấy việc Nhật dỡ
bỏ hàng rào đối với xuất khẩu nông
nghiệp và hàng kỹ thuật cao của Mỹ sang
Nhật. Những người tiêu dùng Mỹ có thể không
có ảnh hưởng chính trị trong việc chống
lại các hạn ngạch nhập khẩu đối
với hàng ngoại, mặc dù các hạn ngạch đó gây
thiệt hại cho họ; nhưng các nhà xuất
khẩu,những người muốn tiếp cận
những thị trường nước ngoài, có thể
sẽ bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng
thông qua việc vận động cùng nhau bỏ hạn
ngạch nhập khẩu.
III- Giới thiệu một số liên kết kinh tế quốc tế quan trọng |
1.1-
Liên minh Châu Âu- European Union ( E.U)
EU
trước ngày 01/01/1994 có tên gọi là Cộng
đồng Kinh tế Châu Âu - European Economic Community,
viết tắt EEC, được h́nh thành theo hiệp
định kư kết
tại Roma ngày 25/3/1957.
Với 15 thành viên là France (1957), Germany (1957), Belgium
(1957), The Netherlands (1957),
Italia (1957), Luxembourg (1957), Denmark ( 1973), United Kingdom (1973),
Ireland (1973), Spain (1986), Portugal (1986), Greece (1981), Austria (1995),
Finland (1995), Sweden (1995), Liên minh Châu Âu hiện là một
tổ chức chặt chẽ và giàu có. Diện tích
tự nhiên của EU là 3,191 triệu km2;
dân số 377,988
triệu người (2001), tốc độ phát triển
kinh tế 1999: 2,1%, 2000: 3,4%, 2001: 1,5%. Năm 2001, tổng GDP
của EU là 8.827 tỷ EUR, chiếm hơn 25% tổng GDP
của toàn thế giới; GDP b́nh quân đầu người
là 23.180 EUR; EU c̣n chiếm
hơn 35% tổng trị giá xuất nhập khẩu
của toàn thế giới.
Càc chỉ tiêu kinh tế cơ
bản của EU được so sánh với Mỹ ,
Nhật và của toàn thế giới được
thể hiện trong bảng 5.2 như sau:
Bảng 5.2: Vài chỉ tiêu kinh tế của
EU so với Nhật và Mỹ (2001)
|
EU |
Mỹ |
Nhật |
Dân
số (triệu người) |
378,0 |
283,9 |
127,1 |
Trong
GDP của OECD th́ phần trăm của (%) |
28,9 |
36,2 |
12,6 |
Trong
GDP của thế giới th́ phần trăm của (%) |
25,25 |
31,65 |
11,0 |
Trong
tổng kim ngạch ngoại thương thế
giới th́ phần trăm của (%) |
35,38 |
19,48 |
6,9 |
(Nguồn:
tổng hợp từ http://www.
europa.int;
http://www.wto.org;
http://www.oecd.org)
Eu có 6 cơ quan tổ chức là: Nghị viện
Châu Âu, Hội đồng
Châu Âu, Uíy ban Châu Âu, Ṭa án Châu Âu,
Ủy ban Ngân khố và
Thanh tra Châu Âu.
(1)
Nghị viện Châu Âu: gồm 626 nghị sĩ,
nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên
tắc phổ thông đầu phiếu. Nghị viện Châu Âu chia sẻ quyền lực với
Hội đồng Châu Âu trong vấn đề lập pháp,
vấn đề ngân sách và có ảnh hưởng lớn
đến các chi tiêu của EU. Nghị viện Châu Âu giám
sát việc thực hiện các chính sách của Ủy ban
Châu Âu, có quyền tán thành hoặc băi miễn ủy viên
Ủy ban Châu Âu. Ngoài ra, nghị viện thực thi
quyền giám sát mang tính chất định hướng chính
trị đối với tất cả các cơ quan khác
thuộc cơ cấu tổ chức của EU.
(2)
Hội đồng Châu Âu: Quyết định các
vấn đề chủ yếu của EU và cùng với
Nghị viện trong thực thi các vấn đề
lập pháp, thu chi ngân sách EU. Phối hợp các chính sách
kinh tế chung trong các nước thành viên và đại
diện hợp tác quốc tế với các tổ chức
khác. Có khả năng đua ra các quyết định
cần thiết về chính sách ngoại giao và an ninh theo
định hướng được thiết lập có
hệ thống và thực hiện về chính trị các chính
sách đối ngoại, hợp tác với các nước
trong việc pḥng chống tội phạm....
Tùy theo vấn đề nghị sự, Hội đồng
sẽ triệu tập các thành viên thích hợp như
về ngoại giao, tài chính, giáo dục... là đại
diện cho các nước thành viên
(3)
Ủy ban Châu Âu: Đặt trụ sở tại Brussel,
là cơ quan điều hành chung gồm 20 ủy viên,
nhiệm kỳ 5 năm, do các Chính phủ đề cử
và chỉ thị băi miễn với sự nhất trí
của Nghị viện Châu Âu. Uíy ban Châu Âu được
xem là cơ quan định hướng trong hệ thống
hiệp hội EU. Uíy ban có quyền soạn thảo các
vấn đề pháp lư và có quyền đề xuất
những vấn đề này tới Nghị viện và
Hội đồng Châu Âu. Là một cơ quan thực thi,
Uíy ban Châu Âu có trách nhiệm thực thi các vấn đề
pháp lư của EU (hướng dẫn, luật lệ,
quyết định, nghị định...), các vấn
đề về ngân sách và những chương tŕnh có
sự chấp thuận của Nghị viện và Hội
đồng Châu Âu. Cùng với Ṭa án Châu Âu, Uíy ban Châu Âu
là cơ quan bảo vệ luật pháp cộng đồng
được thi hành hợp pháp. Ngoài ra, Uíy ban Châu Âu c̣n
là đại diện cho Liên minh Châu Âu trong những
thỏa thuận và đàm phán quốc tế, chủ
yếu về hợp tác và các vấn đề ngoại
thương.
(4)
Ṭa án Châu Âu: Đặt trụ sở tại Luxembourg,
gồm 13 thẩm phán và 6 trạng sư, do các Chính
phủ thỏa thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm.
Ṭa án có vai tṛ độc lập, có quyền bác bỏ
những quyết định của các tổ chức
của UB Châu Âu và Chính phủ các nước nếu
bị coi là không phù hợp với luật pháp EU.
(5)
Ủy ban ngân khố: Giám sát tất cả nguồn thu
chi của Liên minh để đảm bảo đúng
luật và làm lành mạnh tài chính.
(6)
Thanh tra Châu Âu: Tất cả các cá nhân, cơ quan,
đơn vị kinh doanh và cư ngụ trong khối EU
đều chịu sự giám sát và thanh tra của cơ
quan này nếu như họ
nhận thấy rằng Liên minh Châu Âu có thể bị phương
hại bởi những hoạt động và quản lư
bất hợp pháp.
1.1.2- Mục tiêu của EU và các thành tựu đạt
được:
Mục
tiêu cơ bản của EU là xây dựng giữa các nước
”thị trường chung” và sau khi hoàn thành th́ biến
EU thành đồng minh kinh tế và tiền tệ (EMU).
Ta
có thể đánh giá những thành tựu mà EU đă
đạt được trong thời gian hoạt động
bằng những nét lớn sau đây:
Thứ
nhất: 1968 đă xây dựng xong đồng
minh thuế quan giữa
các nước hội viên: xóa bỏ tất cả các h́nh
thức hạn chế khối lượng nhập khẩu
và từng bước giảm thuế suất trong quan
hệ buôn bán giữa các nước hội viên, điều
ḥa luật thuế quan, đưa ra một mức thuế
suất chung bằng cách lấy
trung b́nh cộng các mức thuế quốc gia trước
đây.
Thứ
hai, thành lập một thị trường nông
nghiệp chung dựa trên các nguyên tắc:
-
Thực hiện sự tự do lưu thông sản phẩm
-
Thực hiện chính sách ưu đăi cho phát triển nông
nghiệp
-
Xây dựng một quỹ định hướng và
bảo hiểm nông nghiệp Châu Âu.
Thứ
ba, cho phép tự do lưu thông cá nhân giữa các nước
trong EU
Thứ
tư, đưa ra một chính sách chống độc
quyền trong kinh doanh của nội bộ khối,
chẳng hạn điều 85 về chính sách tự do
cạnh tranh đă nêu rơ: cấm tất cả các thỏa
thuận gây trở ngại cho sự tự do cạnh tranh
như độc quyền ấn định giá cả,
thỏa thuận để phân chia thị trường....
Thứ
năm, xóa bỏ hàng
rào hải quan kiểm soát biên giới giữa các nước
thuộc cộng đồng
thực hiện “4 tự do” qua biên giới: con người,
hàng hóa, dịch vụ và tư bản(1993)
Thứ
sáu, ngày 01/01/1999 Ngân hàng Trung ương Châu Âu bắt
đầu hoạt động, ngày 4/1/1999 đồng Euro
ra đời với tỷ giá là 1ECU=1,178USD;
11 trong 15 nước thành viên EU (Trừ Hy Lạp, Anh,
Thụy Điển và Đan Mạch) chính thức tham gia
liên minh kinh tế - tiền tệ (EMU). Theo kế hoạch
liên minh EMU, dự kiến đến năm 2003, đồng
tiền chung Euro sẽ được lưu hành rộng răi
trong toàn bộ các nước EU, những đồng
tiề́n riêng lẻ của từng
nước sẽ không c̣n giá trị.
1.1.3- Liên minh Châu Âu mở rộng:
Sau
khi thành công trong việc phát triển từ 6 nước lên
15 nước vào năm 1995, ngày nay, EU đang chuẩn
bị cho một sự mở rộng
lớn lao, 13 nước đă xin gia nhập, bao
gồm 10 nước ở trung tâm và Đông Âu là Bulgari,
Czech, Estonia, Hungary, Latvia, Lithuania, Poland, Romania, Slovak, Slovenia và
Malta, Cyprus và Turkey.
Ngày
9/10/2002, Ủy ban Châu Âu đă đề nghị đàm phán
lần cuối với 10 ứng viên (trừ Bulgari, Romania và Turkey),
mục tiêu là để cho nhóm đầu tiên của các
thành viên mới này sẽ được gia nhập vào EU
sau khi Nghị viện Châu thông qua vào tháng 6/2004.
Để
giúp đỡ các ứng viên tham gia vào EU, chính phủ EU
sẽ hỗ trợ về tài chính cho các nước theo
từng chương tŕnh, như chương tŕnh về Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, chương tŕnh đầu
tư giao thông và bảo vệ môi trường....
Việc
mở rộng lần này EU
sẽ đối mặt với nhiều thách thức chưa
có trước đây về qui
mô và tính đa dạng như
số lượng ứng viên, diện tích (tăng lên
34%), dân số (tăng lên 105 triệu) và sự khác
biệt về lịch sử và văn hóa.
Thông
tin chi tiết về EU, EU mở rộng và các nước
thành viên, t́nh h́nh tổ
chức hoạt động , các chương tŕnh hợp tác,
các thống kê kinh tế, thương mại .... của EU
có thể tham khảo ở các
trang web:
+ Giới thiệu về EU:
+ Luật và chính sách:
+ Thuế quan:
+ EU mở rộng:
1.2 Khối mậu dịch
tự do của các nước Bắc Mỹ - NAFTA:
NAFTA
- North American Free Trade Area – Khối mậu dịch tự do
các nước Bắc Mỹ được thành lập
theo hiệp định kư kết ngày 12/8/1992 bao gồm 3 nước
Mỹ, Canada và Mehico. Khối này có diện tích rộng
21,3 triệu km2, dân số 414,38 triệu, tổng
sản phẩm trong nước năm 2001 là 11.399,8 tỷ
USD, GDP b́nh quân đầu người là 27.510 USD.
Năm
1993, hiệp định NAFTA
được quốc hội 3 nước thông qua
gồm 5 chương tŕnh và 20 điều khoản,
chủ trương dần tiến tới xóa bỏ hàng rào
thuế quan giữa 3 nước trong ṿng 15 năm, gạt
bỏ mọi trở ngại trong các lĩnh vực buôn bán,
dịch vụ và đầu tư, cho phép công dân các nước
thành viên được tự do đi lại, mở ngân
hàng, thị trường chứng khoán, công ty bảo
hiểm... Khác với EU, NAFTA chỉ mở rộng cửa
buôn bán giữa các nước thành viên bằng cách
từ từ băi bỏ hàng rào thuế quan chứ không
tiến tới xóa bỏ biên giới quốc gia và không xây
dựng một thị trường thống nhất về
tiền tệ.
1.3-
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái B́nh
Dương APEC - Asia Pacific Economic Co-operation:
1.3.1- Khái quát về APEC
APEC
được thành lập theo sáng kiến của Australia
tại hội nghị Bộ trưởng kinh tế thương
mại và ngoại giao 12 nước khu vực Châu Á và Thái
B́nh Dương, tổ chức tại Canberra tháng 11/1989.
Việt
Nam, Peru và Liên bang Nga được kết nạp vào APEC
tháng 11/1998 nâng số nước tham gia tổ chức lên
21 nước. Trước đó APEC có 18 thành viên, bao
gồm: Australia, Mỹ, Canada, Nhật Bản, Singapore,
Malaisia, Philippine, Thái lan, Brunei, New Zealand, Indonesia, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Mexico, Chi lê,
Papua New Guinea.
Số
liệu về kinh tế xă hội của APEC năm 2002 như
sau:
Lănh
thổ: chiếm hơn 39%
diện tích toàn cầu
GDP
hơn 19.000 tỉ USD
GDP/người
7.600USD
Dân
số hơn
2,5 tỷ người
Chiếm
hơn 47% khối lượng mậu dịch thế
giới
1.3.2-
Cơ cấu tổ chức, gồm có:
-
Hội nghị thượng đỉnh
-
Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao
-
Hội đồng thương mại và đầu tư
-
Hội đồng phát triển kinh tế
-
Ủy ban hỗ trợ thương mại
1.3.3-
Mục tiêu hoạt động của APEC: có 3
mục tiêu
-
Tự do hóa thương mại và đầu tư trong khu
vực Châu Á - Thái B́nh Dương vào năm 2020
-
Tạo thuận lợi cho thương mại và đầu
tư giữa hai khu vực phát triển
-
Hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế và kỹ
thuật nhằm hỗ trợ lẫn nhau phát triển, phát
huy những thành tựu tích cực mà nền kinh tế
của các nước trong khu vực đă tạo ra v́
lợi ích của khu vực và cả thế giới
1.3.4-
Nguyên tắc hoạt động của APEC:
Hợp tác giữa các thành
viên APEC được tiến hành theo 9 nguyên tắc sau:
-
Toàn diện: Tiến tŕnh tự do hóa và thuận
lợi hóa trong APEC sẽ được triển khai ở
tất cả các lĩnh vực kinh tế để
giải quyết tất cả các h́nh thức cản
trở mục tiêu lâu dài của thương mại và
đầu tư tự do.
-
Phối hợp với WTO: Các biện pháp áp dụng
trong APEC phải phù hợp những cam kết để
đạt được ở WTO
-
Đảm bảo môi trường tương xứng
giữa các thành viên trong việc thực hiện tự do
hóa, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư,
xem xét thích đáng tới mức độ tự do hóa và
thuận lợi hóa đă đạt được ở
mỗi nước
-
Thực hiện chủ nghĩa khu vực mở, không phân
biệt đối xử: Tự do hóa thương mại và đầu
tư trong APEC sẽ được thực hiện trên cơ
sở không phân biệt đối xử ( kể cả các
nước không phải là thành viên)
-
Đảm bảo sự rơ ràng công khai mọi luật
lệ chính sách hiện hành tại các nước thành viên
APEC
-
Lấy mức bảo hộ hiện tại làm mốc,
chỉ có giảm, không tăng thêm các biện pháp bảo
hộ
-
Tiến tŕnh tự do hóa, thuận lợi hóa thương
mại và đầu tư của APEC được
tất cả các nước thành viên đồng loạt
triển khai, thực hiện liên tục, với những
thời gian biểu khác nhau. Mọi thành viên APEC đều
b́nh đẳng, mọi quyết định đều
đạt tới bằng sự nhất trí chung tôn
trọng quan điểm của các nước tham gia.
-
Có sự linh hoạt trong việc thực hiện các
vấn đề tự do hóa thương mại và đầu
tư v́ tŕnh độ phát triển kinh tế của các
nước APEC khác nhau
-
Hợp tác: APEC chủ trương hợp tác kinh
tế, kỹ thuật để thúc đẩy kinh tế
tăng trưởng và phát triển một cách bền
vững.
1.3.5-
Chương tŕnh tự do hóa thương mại của
APEC:
(1)
Tuyên bố BOGOR (15/11/1994)
Tuyên
bố BOGOR là văn kiện cơ bản đầu tiên
của APEC đề ra mục tiêu cụ thể và phương
hướng cơ bản thực hiện tiến tŕnh
tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại,
đầu tư APEC. Nội dung tuyên bố BOGOR
gồm 11 điểm, nhấn mạnh ư chí chung
của các nguyên thủ quốc gia APEC về việc xây
dựng một khu mậu dịch tự do APEC vào năm
2010 với các nước APEC phát triển và 2020 với các
nước đang phát triển.
(2)
Chương tŕnh hành động OSAKA:
Tại
hội nghị thượng đỉnh APEC lần thứ
3 ở OSAKA (Nhật Bản) tháng 11/1995, các ủy ban chuyên
môn đă soạn thảo tŕnh các Bộ trưởng APEC
kế hoạch 25 năm lấy tên là “Chương tŕnh hành
động OSAKA”. Đây là chương tŕnh cụ
thể hóa các điểm của tuyên bố BOGOR.
Chương tŕnh hành động OSAKA gồm 2
phần:
Phần
1: Tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại:
Gồm
15 lĩnh vực ưu tiên thực hiện tự do hóa và
thuận lợi hóa thương mại, đầu tư
với nội dung cơ bản như sau:
-
Thuế quan: thực hiện liên tục giảm
thuế, làm rơ, công khai hóa chính sách thuế của nước
ḿnh.
-
Phi thuế quan: thực
hiện liên tục giảm giá hàng rào phi thuế quan, làm
rơ, công khai hóa chính sách phi thuế quan của nước
ḿnh.
-
Dịch vụ: thực hiện liên tục giảm
những hạn chế để mở cửa cho thương
mại dịch vụ, dành cho nhau đăi ngộ tối
huệ quốc (MFN) và đăi ngộ quốc gia ở 4 lĩnh
vực, cụ thể là viễn thông, giao thông vận
tải, năng lượng và du lịch.
-
Đầu tư: thực hiện tự do hóa chế
độ đầu tư, dành cho nhau ưu đăi tối
huệ quốc (MFN) và đăi ngộ quốc gia, tạo
thuận lợi cho đầu tư.
-
Thực hiện thống nhất tiêu chuẩn hóa và đánh
giá sự phù hợp.
-
Tiến tới thống nhất hóa thủ tục hải
quan.
-
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuê.û
-
Thực hiện chính sách cạnh tranh công bằng
-
Công khai hóa kế hoạch thu chi của ngân sách chính
phủ
-
Nới lỏng cơ chế quản lư thương mại
quốc tế
-
Xây dựng quy chế xuất xứ hàng hóa xuất
nhập khẩu
-
Ban hành cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các
nước APEC
-
Tạo thuận lợi cho sự giao lưu thông thương
giữa các nhà doanh nghiệp thương mại, đầu
tư của các nước thuộc APEC
-
Thực thi các kết quả của hiệp định
Ugruoay (ṿng đàm phán WTO)
-
Thu thập và xử lư thông tin kinh tế kỹ thuật các
nước.
Phần
2: Hợp tác kinh tế và kỹ thuật:
Chương tŕnh hành động OSAKA định
ra 13 lĩnh vực hợp tác gồm: phát triển
nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật công
nghiệp, các xí nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng
hạ tầng cơ sở về kinh tế, năng lượng,
vận tải, viễn thông và thông tin, du lịch, cơ
sở dữ liệu thương mại và đầu tư,
xác tiến thương mại, bảo tồn nguồn tài
nguyên biển, nghề cá và kỹ thuật nông nghiệp.
Chương
tŕnh hành động OSAKA là kim chỉ nam và là hướng
dẫn mang tính chất toàn diện cho tiến tŕnh tự
do hóa thương mại, đầu tư và hợp tác
kinh tế APEC.
(3)
Chương tŕnh hành động Manila:
Hội nghị thượng đỉnh APEC
lần thứ tư đă
nhóm họp tại Manila (Philippines)
tháng 11/1996. Hội nghị này đă đánh dấu
một bước tiến mới trong hợp tác giữa các
nền kinh tế ở khu vực Thái B́nh Dương.
Với phương thức " Từ tầm nh́n tới
hành động", hội nghị APEC lần này đă
thông qua một loạt văn kiện quan trọng như:
tuyên bố Manila khẳng định lại cam kết
biến vùng ḷng chảo Thái B́nh dương thành một
khu vực mậu dịch tự do lớn nhất thế
giới. Chương tŕnh hợp tác kinh tế và kỹ
thuật và kế hoạch hành động Manila (MAPA).
Kế
hoạch hành động Manila gồm 3 phần chính: Chương
tŕnh hành động riêng của từng nước thành
viên (IAPs), chương tŕnh
hành động tập thể (CAPs) và các hoạt động
về hợp tác kinh tế và kỹ thuật (ECOTECH).
*
Kế hoạch hành động riêng của mỗi nước
thành viên (IAPs)
Tại
hội nghị Manila, các nước thành viên đă đệ
tŕnh các kế hoạch hành động riêng của ḿnh,
vạch rơ các bước đi và biện pháp tự
nguyện để thực hiện mục tiêu tự do hóa
thương mại, đầu tư vào năm 2010 hoặc
2020. Các kế hoạch này cũng đề cập đến
hàng rào gây cản trở cho thương mại và đầu
tư của khu vực như các biện pháp thuế và
phi thuế quan. Các IAPs sẽ được
triển khai thực hiện từ 01/01/1997. Nét chính
cam kết giảm thuế quan của các thành viên APEC
nhằm thúc đẩy buôn bán giữa các nước thành
viên, ví dụ:
Mức
thuế suất của một số thành viên sau quá tŕnh
tự do hóa
-
Mức thuế 0%: Brunei, Hongkong, Singapore, Chi
Lê ( 2010 :trừ hàng hóa nông sản), New Zealand (2010)
-
Mức thuế 0 -5%: Autralia, Philippines (2004 trừ hàng nông
sản), Papua New Guinea (đối với một số
mặt hàng)
-
Mức thuế 5-10%: Malaysia, Đài Loan (2010)
-
Mức thuế 10 -15%: Trung Quốc
*Kế
hoạch hành động tập thể (CAPs)
Kế
hoạch hành động tập thể đưa ra các
biện pháp để các nước APEC cùng tiến hành
thực hiện nhằm loại bỏ các trở ngại
cho tự do hóa thương mại và đầu tư,
đặc biệt để thuận lợi hóa kinh doanh và
giảm chi phí kinh doanh trong khu vực. Nội dung chính
của CAPs là:
-
Thực hiện thống nhất hóa và computer hóa hệ
thống hải quan
-
Công nhận lẫn nhau các thỏa thuận về các tiêu
chuẩn đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế.
-
Đơn giản hóa thị thực cấp Visa cho các nhà
kinh doanh
-
Minh bạch trong chi tiêu ngân sách chính phủ
-
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
-
Sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp
giữa khu vực tư nhân và chính phủ
-
Hoạt động tập thể trong việc thiết
lập các thỏa thuận hợp tác về chính sách
cạnh tranh.
*
Các
hoạt động hợp tác kinh tế kỹ thuật:
Gồm
các lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển nguồn nhân lực. Các xí nghiệp vừa và
nhỏ được tập trung chú trọng để giúp
các nền kinh tế đặc biệt
là các nước đang phát triển đạt
được mức tăng trưởng ổn định
và cân bằng.
Thông
tin chi tiết về APEC và các nước thành viên,
các chương tŕnh hành động
trong hợp tác APEC có thể tham khảo
ở web site
2-
Liên kết kinh tế
của các nước đang phát triển
Tính
đến nay, hơn 100 quốc gia đang phát triển
đă h́nh thành 12 khối liên kết kinh tế. Ví dụ
ở Mỹ La Tinh có Thị trường chung Trung Mỹ
(CACM), Thị trường chung các nước vùng Caribe...
Ở Châu Á có Hiệp hội quốc gia Đông Nam Á,
Hội đồng hợp tác vùng Vịnh...
Hiệp
hội quốc gia Đông Nam Á - The Association of South East Asian
Nation - ASEAN
ASEAN
được thành lập ngày 08/08/1967, tính đến
nay tổ chức này gồm có 10 nước bao gồm
Brunei, Cambodia, Indonesia, Laos, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore,
Thailand và Việt Nam (Việt Nam gia nhập vào ASEAN tháng
7/1995).
Tổng
diện tích của các nước ASEAN là
4.492.000km2, dân số 517,5 triệu người.
Năm 2000, tổng GDP của ASEAN là 580,2 tỷ đô la
Mỹ, GDP/người 1.121 USD, giao dịch thương
mại 779,6 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng
GDP là 5,41%.
2.1-
Mục tiêu hoạt động của ASEAN:
-
Thúc đẩy hợp tác đầu tư trong nội
bộ khu vực và thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào ASEAN
-
Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế,
tiến bộ xă hội và
phát triển văn hóa trong khu vực
-
Thúc đẩy ḥa b́nh và ổn định khu vực, tích
cực cộng tác và giúp đỡ lẫn nhau trên các lĩnh
vực kinh tế, xă hội, văn hóa, giáo dục, khoa
học - kỹ thuật và hành chính
-
Mở rộng mậu dịch giữa các nước trong
khối, biến ASEAN thành khu vực thương mại
tự do (AFTA)
-
Xây dựng ASEAN thành một khu vực sản xuất có
sức cạnh tranh mạnh hướng vào thị trường
toàn cầu
Hội
nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 35
(AEM-35) từ ngày 2 đến ngày 4/9/2003 tại Phnôm Pênh
(Cambodia) đă đề ra mục
tiêu cuối cùng của hội nhập kinh tế ASEAN là
thực hiện “Cộng đồng kinh tế ASEAN” ASEAN
Economic Common (AEC). Để đạt được
mục tiêu này, trước mắt, các nước ASEAN
sẽ thực hiện:
-
Xây dựng một hệ thống giải quyết tranh
chấp có hiệu quả vào cuối năm 2004.
- Đẩy nhanh hội nhập 11 lĩnh vực ưu tiên mà ASEAN có lợi thế cạnh tranh là gỗ, cao su, ô tô, dệt may, nông sản, thủy sản, điện tử, E-ASEAN, y tế, hàng không, du lịch, áp dụng mức thuế 0% vào năm 2004, làm hài ḥa các tiêu chuẩn hàng hóa, thực hiện thông quan nhanh chóng hơn và đơn giản hóa các thủ tục hải quan.
2.2-
Cơ cấu tổ chức và nguyên
tắc hoạt động của ASEAN
Cơ
cấu tổ chức gồm có:
Hội nghị thượng đỉnh;
Hội nghị Liên Bộ Trưởng; Hội
nghị Bộ Trưởng Kinh tế; Hội nghị
Bộ trưởng Ngoại giao; Hội nghị Bộ trưởng
chuyên ngành; Hội nghị các Bộ trưởng khác;
Ủy ban thường trực ASEAN; Hội nghị các quan
chức cao cấp ASEAN; Hội nghị các cơ quan kinh
tế cao cấp, Hội nghị tư vấn hỗn
hợp, Tổng thư kư ASEAN và Ban thư kư ASEAN.
Hội
nghị thượng đỉnh: họp chính thức 3 năm
1 lần, địa điểm luân phiên theo chữ cái
của tên các nước; họp không chính thức
mỗi năm 1 lần để xem xét việc thực
hiện các quyết định và các vấn đề
đột xuất.
Nguyên
tắc hoạt động:
-
Nguyên tắc thiết lập quan hệ song phương và
đa phương: Cùng tôn
trọng độc lập, chủ quyền, b́nh đẳng,
toàn vẹn lănh thổ và bản sắc dân tộc; Không
can thiệp vào nội bộ của nhau; Giải quyết
bất đồng hoặc tranh chấp bằng các biện
pháp ḥa b́nh; Hợp tác có hiệu quả.
-
Nguyên tắc điều phối hoạt động:
bao gồm các nguyên tắc: nhất trí, b́nh đẳng;
nguyên tắc 10-X: theo nguyên
tắc này, một dự án hoặc kế hoạch chung
của ASEAN nếu 2 hoặc nhiều nước ASEAN
chấp nhận thực hiện, th́ cứ tiến hành trước
dự án chứ không đợi tất cả các nước
thành viên thực hiện mới tiến hành
2.3-
Hợp tác thương mại của khối ASEAN
2.3.1-
Chương tŕnh thuế quan ưu đăi có hiệu
lực chung - Common Effective Preferential Tariff - CEPT:
Chương
tŕnh này nhằm biến ASEAN thành khu vực mậu
dịch tự do AFTA, được kư kết theo hiệp
định giữa 6 nước ASEAN tại Singapore ngày
28/1/1992, có hiệu lực từ 01/01/1993, nhằm cắt
giảm thuế quan chung xuống mức 0% đến 5 % khi
các thành viên buôn bán với nhau, các sản phẩm
giảm thuế do hội viên ASEAN tự nguyện đề
nghị, nằm trong 2 cấp độ cắt giảm là
cắt giảm cấp tốc và cắt giảm thông thường.
2.3.2-
Hợp tác trong lĩnh vực hàng hóa giữa các nước
thành viên:
Hiện
đang có 2 dự án cụ thể về hợp tác hàng hóa
các nước ASEAN là Ngân hàng
dữ liệu về hàng hóa của ASEAN (ADBC) và Nghiên
cứu thị trường hàng hóa của ASEAN (ACMS) nhưng
chưa thực thi và đang chờ hỗ trợ của Chương
tŕnh Phát triển Liên hiệp quốc UNDP)
2.3.3-
Hội chợ thương mại của các nước
ASEAN:
Các
nước ASEAN thỏa thuận thường xuyên tổ
chức Hội chợ và Hội chợ thương
mại để các doanh nhân trong ngoài khu vực gặp
gỡ, trao đổi thông tin thương mại...
nhằm mở rộng buôn bán trong ngoài ASEAN, tranh thủ
đầu tư, mở rộng du lịch.
2.3.4-
Tham khảo ư kiến với khu vực tư nhân:
Năm
1972, Các Pḥng Thương mại và Công nghiệp ASEAN (ACCI)
được thành lập nhằm
lôi kéo khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào tiến tŕnh
phát triển kinh tế khu vực.
2.3.5-
Chương tŕnh phối hợp lập trường trong các
vấn đề thương mại quốc tế có tác
động đến ASEAN
75%
kim ngạch xuất khẩu của ASEAN là thực hiện
với bên ngoài khối, việc phối hợp lập trường
trong buôn bán quốc tế có ư nghĩa quan trọng giúp các
nước ASEAN thống nhất hành động chống
lại những chính sách bảo hộ mậu dịch
của các thị trường khác làm giảm kim ngạch
xuất khẩu của các thành viên ASEAN.
Thông
tin chi tiết về ASEAN cũng như các thống kê kinh
tế - xă hội, đặc
biệt trong lĩnh vực thương mại của các nước
thành viên và của cả ASEAN có thể t́m hiểu
ở web site
;
Liên kết kinh tế quốc tế vi mô là h́nh thức liên kết kinh tế quốc tế ở cấp công ty, xí nghiệp... để lập ra các công ty đa quốc gia (Multinational corporation, MNC).
Có
nhiều định nghĩa khác nhau về công ty đa
quốc gia, thậm chí cũng có nhiều tên gọi
về các công ty đa quốc gia này, như công ty toàn
cầu, công ty xuyên quốc gia,
công ty quốc tế, công ty siêu quốc gia... Định
nghĩa công ty đa quốc gia có liên quan đến
sự liên kết quốc tế hơn là một thể
thức hợp tác thông thường. Theo Liên hiệp
quốc (United Nation), công ty đa quốc gia được
định nghĩa như sau:
“Công
ty đa quốc gia là công ty sở hữu hoặc quản
lư toàn bộ phương tiện sản xuất hoặc
dịch vụ của công ty ở trong nước và
cả ở quốc gia bên ngoài nơi nó tọa lạc”
(Nguồn: International business 2000).
UNCTAD
(Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương
mại và Phát triển) lại có một định nghĩa
về công ty đa quốc gia được diễn
giải khá chi tiết như sau:
“Công
ty đa quốc gia là một doanh nghiệp gồm nhiều
đơn vị ở hai hay nhiều nước, bất
kể h́nh thức pháp lư, lĩnh vực hoạt động
của các đơn vị này, hoạt động theo
một hệ thống các chính sách tự quyết, có
sự liên hệ và một chiến lược chung thông
qua một hay nhiều trung tâm quyết định. Các
đơn vị trong doanh nghiệp được liên
kết bằng h́nh thức sở hữu hoặc dưới
h́nh thức khác; sự liên kết diễn ra giữa hai
hay nhiều đơn vị để có thể tạo ra
sự thuận lợi lớn cho hoạt động, đặc
biệt là chia sẻ hiểu biết, nguồn lực và trách
nhiệm”
2-
Nguyên nhân h́nh thành và vai tṛ của các công ty đa
quốc gia: |
2.1-
Nguyên nhân h́nh thành:
Các
công ty đa quốc gia được thành lập dựa
trên các hiệp định liên Chính phủ hoặc
hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các tổ
chức riêng lẻ ở các nước khác nhau nhằm
triển khai hoạt động kinh doanh ở nhiều nước.
Nguyên
nhân của sự ra đời các công đa quốc gia:
-
Xu hướng quốc tế hóa đời sống toàn
cầu gia tăng, nền kinh tế của các nước
ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, cho nên sự ra đời
của các công ty đa quốc gia phù hợp với xu hướng
tiến tới nhất thể hóa thị trường
thế giới.
-
Sự ra đời của các công ty đa quốc gia
nhằm chống lại chính sách bảo hộ mậu
dịch ở các nước, ở các khối liên kết
kinh tế quốc tế đang gia tăng.
-
Cạnh tranh gay gắt thúc đẩy sự phát triển
khoa học kỹ thuật, nhiều ngành nghề kỹ
nghệ mới ra đời như công nghệ sinh học,
điện tử, tin học... đ̣i hỏi nhiều
vốn, nhiều kỹ thuật cao cấp mà công ty một
quốc gia không thể đủ đáp ứng, cho nên
sự ra đời của công ty đa quốc gia mang tính
tất yếu khách quan.
2.2- Vai tṛ của các công ty đa quốc gia:
Việc
ra đời các công ty đa quốc gia có vai tṛ rất
lớn đối với nền kinh tế thế giới
trên các mặt sau đây:
- Thúc đẩy nhanh quá tŕnh nhất thể hóa
nền kinh tế thế giới, qua đó thúc đẩy
thương mại quốc tế phát triển.
- Liên kết giữa các tập đoàn kinh tế
lớn của các nước thúc đẩy nhanh quá tŕnh
tích tụ và tập trung tư bản quốc tế, đó
là tiền đề để phát triển cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật trên toàn cầu.
-
Giúp tŕnh độ kỹ thuật của các nước xích
lại gần nhau thông qua việc chuyển công nghệ
sang các nước phát triển bằng các cách: góp
vốn bằng công nghệ trong các xí nghiệp liên doanh, các
công ty mẹ cung cấp công nghệ cho các công ty con
hoạt động độc lập; hoặc việc bán
công nghệ cho các công ty ở các nước đang phát
triển trên cơ sở trao
đổi thương mại.
-
Giúp các nước khai thác và sử dụng các
lợi thế của ḿnh: tài nguyên, đất đai,
sức lao động... một cách có hiệu quả
nhất thông qua các công cuộc
đầu tư quốc tế.
- Các công ty đa
quốc gia có vai tṛ rất lớn trong việc cung cấp
vốn cho các nước đang phát triển thông qua
các h́nh thức đầu tư trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Trong
gần hai thập niên qua, các công ty đa quốc gia đă
đóng góp hơn 90% vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và là một tác nhân quan trọng
giúp cho ḍng vốn chu chuyển trên thế giới, đặc
biệt vốn từ các nước đă phát triển
sang các nước đang phát triển. Chính nhờ
vốn đầu tư này mà các nước đang
phát triển có đủ
nguồn lực để phát triển kinh tế trong điều
kiện thiếu vốn và khoa học kỹ thuật. Nh́n
vào bảng 5.3, chu chuyển các ḍng vốn đầu tư
quốc tế giai đoạn 1982 - 1999, với 90% ḍng
“vốn ra” của toàn thế giới là của các công
ty đa quốc gia, sự đóng góp này thực sự vô
cùng quan trọng cho sự phát triển của nền kinh
tế thế giới.
Bảng5.3:
Chu chuyển các ḍng vốn đầu tư quốc tế
giai đoạn 1982-1999
Đơn
vị tính: Tỷ USD
Năm |
Các
nước phát triển |
Các
nước đang phát triển |
Tổng
số |
|||
Vốn
vào |
Vốn
ra |
Vốn
vào |
Vốn
ra |
Vốn
vào |
Vốn
ra |
|
1982-1986 |
44 |
53 |
19 |
4 |
63 |
57 |
1987-1991 |
605 |
799 |
136 |
55 |
740 |
855 |
1992-1996 |
789 |
1.139 |
437 |
180 |
1.270 |
1.321 |
1997 |
273 |
407 |
173 |
65 |
464 |
475 |
1998 |
460 |
595 |
166 |
52 |
644 |
649 |
1999 |
636,5 |
651,8 |
207,6 |
65,6 |
865,5 |
799,9 |
(Nguồn:
Tổng hợp từ tạp chí Những vấn đề
kinh tế thế giới năm 2002)
3-
Đặc điểm và xu hướng phát triển
của các công ty đa quốc gia:
Thứ
nhất: Thay đổi trong lĩnh vực đầu tư:
Nh́n vào ḍng chảy của tư bản, chúng ta
thấy trọng tâm đầu tư của các công ty xuyên
quốc gia đă bắt đầu chuyển dịch
từ công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu sang công
nghiệp chế biến, từ công nghiệp sản
xuất hàng sơ cấp sang công nghiệp sản xuất
sản phẩm có giá trị phụ thêm cao, từ ngành
sản xuất sang ngành dịch vụ. Trong đó, ngành
kỹ thuật cao mới, ngành tài chính, bảo hiểm, ngành
dịch vụ thương mại và bất động
sản được các công ty xuyên quốc gia quan tâm
nhất.
Thứ
hai: Sáp nhập là h́nh thức đầu tư chủ
yếu để bành trướng thế lực kinh
tế của các công ty quốc tế.
Trong những năm 90 xuất hiện trên thế
giới 37 ngàn công ty đa quốc gia với 170 ngàn công ty
con, trong đó có 200 công ty hàng đầu thế giới
tập trung trong 17 nước ( 5 nước đứng
đầu :Mỹ , Nhật, Đức, Pháp, Anh, Thụy Sĩ.....)
Từ những năm 1986-1998 việc hợp nhất các công
ty tăng 15% mỗi năm, kết quả tạo thành
cấu trúc kinh tế độc quyền ở qui mô toàn
cầu nhằm đồng hóa hoặc thôn tính đối
thủ cạnh tranh, mở rộng thị trường.
Trong năm 1998, tổng trị giá các vụ sáp nhập lên
đến 2.500 tỷ USD. Tính trong thập niên 90, tổng các
vụ sáp nhập lên đến 20.000 tỷ USD.
Thứ
ba: Mở rộng h́nh thức liên hiệp để tăng
cường khả năng cạnh tranh : Đó là
sự thiết lập quan hệ hợp tác giữa hai
hoặc nhiều công ty xuyên quốc gia ngang sức cùng hoặc khác quốc tịch nhằm
thực hiện mục tiêu chiến lược nào đó
như thu hút kỹ
thuật mới và kinh nghiệm quản lư, xâm nhập
thị trường, mở rộng phạm vi thế
lực, tăng sức cạnh tranh phù hợp với bước
phát triển mới của kinh tế kỹ thuật.
Thập kỷ 90 hoạt động liên hợp giữa các
công ty xuyên quốc gia diễn ra sôi động, chủ
yếu dưới 3 h́nh thức:
-
Liên hiệp “linh động” không góp vốn: thực
hiện thông qua các loại hợp đồng, hiệp
nghị về sản xuất, tiêu thụ, chuyển giao
kỹ thuật, hợp tác nghiên cứu...
-
Liên hợp theo chế độ cổ phần: Các bên mua
cổ phần của nhau hoặc đơn phương mua
cổ phần
-
Cùng xuất vốn lập xí nghiệp hợp tác kinh doanh
Thứ
tư: Đa dạng hóa và chuyên môn hóa cao độ là
một xu hướng chiến lược mới của
mỗi công ty quốc tế: Một số công ty thông
qua sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc
thỏa măn nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau
để giảm bớt rủi ro, t́m kiếm cơ
hội kinh doanh mới, đối phó với t́nh trạng
kinh tế thế giới tăng trưởng chậm, nhu
cầu thị trường giảm sút. Một số khác
lại thu hẹp, loại bỏ các hoạt động
sản xuất phụ, dốc toàn lực phát huy thế
mạnh chuyên môn của ḿnh.
·
Giá FOB - Free on Board =
1/
Giá bán sản phẩm tại xí nghiệp
2/
Phí vận chuyển, bốc dỡ sản phẩm vào kho
cảng
3/
Chi phí lưu kho
4/Phí
bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm từ kho lên
tàu biển
5/Chi
phí khác: xử lư, tái chế...
6/
Thuế xuất khẩu ( nếu có)
Giá
CIF (Cost - Insurance - Freight) = Giá xuất khẩu FOB + Chi phí
bảo hiểm + Chi phí chuyên chở,
trong đó phí chuyên chở bao gồm:
1/
Chi phí vận chuyển hàng bằng tàu biển
2/Chi
phí bốc dỡ hàng từ tàu xuống cảng, kho
3/
Chi phí chuyên chở từ cảng buôn đến cảng bán
(
Không có chi phí lưu kho)