CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM
I. SƠ LƯỢC VỀ NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRƯỚC NĂM 1975.
II. NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TỪ SAU NĂM 1975 ĐẾN NAY
III.CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CỦA NGOVIẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Những lợi thế và hạn chế trong phát triển ngoại thương của Việt Nam
Chính sách quản lư ngoại thương của nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay
Chương 6
CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG
CỦA VIỆT NAM
I- Sơ lược về ngoại thương Việt Nam trước năm 1975: |
Sản
xuất hàng hóa giản đơn và một thị trường
trong nước chật hẹp, chia cắt là đặc
điểm nổi bật của kinh tế Việt Nam
thời kỳ này. Hàng nhiều thế kỷ, t́nh h́nh kinh
tế trong nước ở trạng thái không có nhiều
sản phẩm cần được tiêu thụ. Vào
thế kỷ thứ XVII, XVIII và đầu thế kỷ
XIX, các nhà buôn phương Tây đến ta mua hàng, v́ hàng
không có sẵn nên họ phải đặt tiền cho
những người thợ thủ công Việt Nam sản
xuất. Kinh tế nước ta thời gian này là kinh
tế tự nhiên, cho nên những thứ mà thương nhân
nước ngoài ưa chuộng c̣n là những sản
vật tự nhiên, lấy ở trên rừng, dưới
biển về bán.
Ngoại
thương dưới thời phong kiến diễn ra
giữa một số nước muốn bán sản
phẩm công nghiệp của ḿnh cho Việt Nam và mua hàng
thủ công nghiệp cùng sản vật thiên nhiên.
Việc
mua bán hầu như do bọn vua quan độc quyền
để kiếm lời cho bản thân. Họ tiến hành
ngoại thương một cách tùy tiện, độc
đoán. Những thể lệ mua bán thường không thành
văn bản mà làm theo lệnh của vua chúa.
Quan
hệ buôn bán của Việt Nam thời phong kiến
chủ yếu với Trung Quốc, Nhật Bản, Hà Lan,
Bồ Đào Nha....
Dưới
sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam là
một ‘’thuộc địa khai thác”, thuộc địa
kém phát triển nhất trong các thuộc địa ở
Châu Á.
Xuất
khẩu chủ yếu của nước ta thời kỳ
này là nông sản và khoáng sản với ba mặt hàng
chủ yếu là gạo, cao su và than đá.
Trong
50 năm, từ năm 1890 đến năm 1939, ba nước
Đông dương, trong đó chủ yếu là Việt
Nam, xuất khẩu 57.788.000 tấn gạo, trung b́nh mỗi
năm 1,15 triệu tấn 9 chiếm 20% tổng lượng
gạo sản xuất) 397 ngàn tấn cao su (gần như
toàn bộ lượng sản xuất), 28 triệu tấn
than (trên 65% sản lượng than sản xuất). Hai
mặt hàng gạo và cao su chiếm 70 - 80% kim ngạch
xuất khẩu. Hàng tiểu thủ công chiếm tỷ
trọng không đáng kể trong kim ngạch xuất
khẩu.
Nhập
khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng và một số nguyên
liệu như xăng dầu, bông, vải. Nhập máy móc
thiết bị cũng có, nhưng chiếm tỷ lệ
thấp, từ 1,4% (năm 1915) đến 8,8% (năm cao
nhất- 1931) trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Về cán cân ngoại thương, trong thời gian 50
năm (1980 -1939), chỉ có 9 năm các nước Đông
Dương nhập siêu c̣n 41 năm xuất siêu. Đối
với một nước thuộc địa, xuất siêu
không phải là bằng chứng của sự phồn vinh
và tăng trưởng kinh tế như ở các nước
độc lập, v́ khối lượng xuất siêu
đó phản ảnh mức độ tước đoạt,
bóc lột của thực dân Pháp.
Bảng 6.1:
Xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn
1934 - 1939
Đơn vị tính: Triệu đồng
Đông Dương
Năm |
Xuất
khẩu |
Nhập
khẩu |
Xuất siêu |
1934 |
106 |
91 |
15 |
1935 |
134 |
90 |
44 |
1936 |
171 |
98 |
73 |
1937 |
259 |
156 |
103 |
1938 |
290 |
195 |
95 |
1939 |
350 |
239 |
111 |
(Nguồn: Tóm
tắt thống kê Đông Dương 1913-1939)
Để bảo vệ đặc quyền, đặc
lợi trong lĩnh vực ngoại thương, Pháp
thực hiện ở Đông Dương một hàng rào
thuế quan rất chặt chẽ, có lợi cho chúng.
Ngày 11/11/1892, Pháp ban hành luật về “đồng
hóa thuế quan”. Với chế độ”đồng hóa
thuế quan”, Việt Nam và Pháp nằm trong một hàng rào
thuế quan chung.
Tháng
10/1940 chính sách “ đồng hóa thuế quan” được
nhà cầm quyền Pháp thay bằng chế độ
“thuế quan tự trị” và
được thi hành từ 1/1/1941. So với chính sách
“đồng hóa thuế quan”, chính sách “thuế quan
tự trị” có lợi cho các nước thuộc địa.
Hàng rào thuế quan được nới lỏng, thuế
suất tối đa được băi bỏ, thuế
suất tối thiểu được áp dụng đối
với hàng nhập khẩu từ nước ngoài, trừ
trường hợp hàng nhập khẩu từ Nhật
Bản được hưởng thuế suất đặc
biệt, thấp hơn thuế suất tối thiểu.
3-
Ngoại thương Việt Nam sau Cách Mạng Tháng Tám năm
1945 đến 1975:
Cuối năm 1950, quan hệ chính thức về kinh
tế và thương mại giữa nước ta với
nước ngoài về mặt nhà nước được
thiết lập.
Năm 1952, Chính phủ ta kư Hiệp định thương
mại với Chính phủ Cộng ḥa Nhân dân Trung Hoa, và năm
1953, Chính phủ ta kư với Chính phủ Trung Quốc
Nghị định thư về mậu dịch tiểu
ngạch biên giới, quy định việc trao đổi
hàng hóa giữa nhân dân các tỉnh biên giới Việt -
Trung. Thời kỳ này, Việt Nam xuất sang Trung Quốc
nông,lâm, thổ sản: chè, sơn, gỗ, hoa hồi,
quế, sa nhân, trâu ḅ.... Nhập khẩu từ Trung
Quốc máy móc, dụng cụ, sắt thép, hóa chất,
vải sợi, hàng tiêu dùng, dược phẩm... Giá
trị hàng hóa trao đổi với nước ngoài năm
1954 so với năm 1952 tăng gấp 4 lần.
Từ
năm 1955, chính phủ ta đă kư với Liên Xô, Trung
Quốc và các nước XHCN khác các hiệp định
về viện trợ hàng hóa và kỹ thuật. Đối
với các nước ngoài hệ thống XHCN, Chính
phủ ta kư Hiệp định thương mại với
Chính phủ Pháp (1955), Ấn Độ (1956), Indonesia
(1957),....; Các tổ chức kinh tế của ta cũng
đặt quan hệ buôn bán với các công ty Nhật
Bản, Hồng Kông, Singapore, Hà Lan, Anh..., đến năm
1964, Miền Bắc có mối quan hệ thương
mại với 40 nước.
Đặc
điểm cơ bản của hoạt động
ngoại thương thời kỳ này là:
-
Xuất khẩu tăng rất chậm. Trong kim ngạch NK,
tỷ trọng viện trợ không hoàn lại lớn.
Bảng
6.2: Xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn
1958 - 1975
Đơn vị tính: Triệu Rúp
Năm |
Tổng
giá trị xuất nhập khẩu |
Xuất khẩu |
Nhập khẩu |
1958 |
104,5 |
46,0 |
57,9 |
1959 |
147,1 |
60,5 |
86,6 |
1960 |
188,0 |
71,6 |
116,4 |
1961 |
202,4 |
72,5 |
129,9 |
1962 |
215,1 |
80,5 |
134,6 |
1963 |
226,4 |
84,1 |
142,3 |
1964 |
234,5 |
97,1 |
137,4 |
1965 |
328,3 |
91,0 |
237,3 |
1966 |
438,7 |
67,8 |
370,9 |
1967 |
464,1 |
45,6 |
418,5 |
1968 |
508,3 |
42,8 |
465,5 |
1969 |
554,4 |
42,6 |
512,2 |
1970 |
473,4 |
47,7 |
425,7 |
1971 |
519,9 |
61,4 |
458,5 |
1972 |
403,2 |
40,7 |
362,5 |
1973 |
551,2 |
67,4 |
484,5 |
1974 |
905,6 |
110,7 |
694,9 |
1975 |
914,1 |
129,5 |
784,4 |
(Nguồn: Niên giám thống kê qua các
năm)
-
Cơ cấu hàng xuất khẩu phản ánh tŕnh độ
phát triển kinh tếï lạc hậu và không ổn định,
hàng xuất khẩu chủ yếu là nông sản, khoáng
sản và gỗ...
-
Ngoại thương chủ yếu với các nước
XHCN (chiếm 85-90% tổng kim ngạch buôn bán với nước
ngoài).
-
Nhập siêu cực kỳ lớn: nếu cộng cả
giai đoạn từ năm 1958 đến 1975 theo số
liệu của bảng 6.2 th́ tổng giá trị xuất
khẩu chỉ là 1,129 tỷ Rúp nhưng giá trị
nhập khẩu lên đến 3,693 tỷ Rúp.
Sau ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất
nước, cùng với công cuộc
xây dựng kinh tế, phát triển đất nước,
hoạt động ở lĩnh
vực ngoại thương có những sự kiện
đáng lưu ư như sau:
Bảng
6.3: Xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn
1976-1985
Đơn
vị tính: Triệu Rúp - USD
Năm |
Tổng
kim ngạch XNK |
Xuất
khẩu |
Nhập
khẩu |
Cán
cân thương mại |
|
Trị
giá |
Tỉ
lệ% |
||||
1976 |
1226,8 |
222,7 |
1004,1 |
-881,4 |
22,2% |
1977 |
1540,9 |
322,5 |
1218,4 |
-915,9 |
28,3% |
1978 |
1630,0 |
326,8 |
1303,2 |
-976,4 |
25,1% |
1979 |
1846,6 |
320,5 |
1526,1 |
-1205,6 |
21,0% |
1980 |
1652,8 |
338,6 |
1314,2 |
-975,6 |
25,8% |
1981 |
1783,4 |
401,2 |
1382,2 |
-981,0 |
29,0% |
1982 |
1998,8 |
526,6 |
1472,2 |
-945,6 |
35,8% |
1983 |
2143,2 |
616,5 |
1526,7 |
-910,2 |
40,4% |
1984 |
2394,6 |
649,6 |
1745,0 |
-1095,4 |
37,2% |
1985 |
2555,9 |
698,5 |
1857,4 |
-1158,9 |
37,6% |
Tổng
số |
18733,0 |
4423,5 |
14349,5 |
-9926,0 |
30,8% |
(Nguồn: Niên giám thống kê qua các
năm)
-
Năm 1977, nước ta tham gia Ngân hàng Đầu tư
Quốc tế và Ngân hàng Hợp tác Quốc Tế.
-
Tháng 7/1978 nước ta gia nhập Hội đồng tương
trợ kinh tế.
-
Ngày 18/4/1977, Chính phủ ta ban hành Điều lệ về
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Về
đặc điểm chung của ngoại thương giai
đoạn này là chúng ta tiếp tục nhận được
sự hợp tác và hỗ trợ của các nước Xă
hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, Mỹ và các nước phương
Tây thực hiện cấm vận kinh tế và phân
biệt đối xử trên thị trường quốc
tế như ngưng viện trợ đầu tư,
ngừng các khoản tín dụng đă cam kết... đă
gây cho ta rất nhiều khó khăn trong phát triển
ngoại thương. Ngoài ra, nguyên tắc Nhà nước
độc quyền về ngoại thương và các quan
hệ kinh tế đối ngoại khác được coi
là nền tảng để h́nh thành cơ chế quản
lư và tổ chức hoạt động ngoại thương
lúc này đă kềm hăm sự phát triển.
Trong
ṿng 10 năm, từ năm 1976 đến 1985 chúng ta đă
nhập siêu khoảng 10 tỷ Rúp - Đô la trong khi kim
ngạch xuất khẩu hàng năm chỉ đạt vài
trăm triệu Rúp - Đô la. Nếu so sánh với
nhập khẩu, tỷ lệ xuất khẩu hàng năm
chỉ đạt khoảng từ 21% đến 40%
(bảng 6.3).
Công
cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế
được Đảng Cộng Sản Việt Nam
khởi xướng từ Hội nghị Trung ương
lần thứ 6 (khóa VI) họp cuối năm 1986. Nhờ
thực hiện chính sách mở cửa, đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối
ngoại, đến năm 1995, nước ta đă quan
hệ buôn bán với hơn 100 nước và lănh thổ
thuộc đủ các châu lục trên thế giới;
đă kư Hiệp định hợp tác thương
mại với EU; b́nh
thường hóa quan
hệ ngoại giao với Hoa Kỳ (12/7/1995); gia nhập
ASEAN (28/7/1995). Đó là những điều kiện
thuận lợiü để đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế, mở rộng buôn bán và hợp tác
kinh tế với các nước và các tổ chức kinh
tế khu vực.
2.1-
Kết quả xuất nhập khẩu giai đoạn
1986-1995:
Để
có thể rút ra những nhận xét về hoạt động
ngoại thương sau thời kỳ đổi mới,
chúng ta sẽ lấy kết quả hoạt động
ngoại thương trong 10 năm từ 1986 đến 1995
để so sánh với giai đoạn 10 năm trước
đó như sau:
-
Về tốc độ tăng
trưởng: Xuất khẩu tăng b́nh quân 24%/năm
trong khi giai đoạn 10 năm trước đó là 13,5%;
Nhập khẩu tăng b́nh quân 16%/năm so với 7%/năm
giai đoạn 10 năm trước đó (tính toán
dựa vào số liệu bảng 6.3 và 6.4).
Bảng
6.4: Kết quả hoạt động ngoại thương
Việt Nam giai đoạn 1986-1995
Đơn
vị tính: Triệu USD
Năm |
Tổng
kim ngạch XNK |
Xuất
khẩu |
Nhập
khẩu |
Cán
cân thương mại |
|
Trị
giá |
Tỉ
lệ % |
||||
1986 |
2.944,2 |
789,1 |
2.155,1 |
-1.366,0 |
33,6% |
1987 |
3.309,3 |
854,2 |
2.455,1 |
-1.600,9 |
34,8% |
1988 |
3.795,1 |
1.038,4 |
2.756,7 |
-1.718,3 |
37,6% |
1989 |
4.511,8 |
1.946,0 |
2.565,8 |
-619,8 |
75,8% |
1990 |
5.156,4 |
2.404,0 |
2.752,4 |
-348,4 |
87,3% |
Cộng
86-90 |
19.716,8 |
7.031,7 |
12.685,1 |
-5.653,4 |
55,4% |
1991 |
4.425,2 |
2.087,1 |
2.338,1 |
-251,0 |
89,3% |
1992 |
5.121,4 |
2.580,7 |
2.540,7 |
+40,0 |
101,5% |
1993 |
6.909,2 |
2.985,2 |
3.924,0 |
-978,8 |
76,0% |
1994 |
9.880,1 |
4.054,3 |
5.825,8 |
-1.771,5 |
69,6% |
1995 |
13.604,3 |
5.448,9 |
8.155,4 |
-2.706,5 |
66,8% |
Cộng
91-95 |
39.940,2 |
17.156,2 |
22.784,0 |
-5.627,8 |
75,3% |
(Nguồn: Niên giám thống kê qua các
năm)
-
Về cán cân thương
mại: Nhập siêu vẫn c̣n nhưng nhờ tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu cao (so
với nhập khẩu, xuất khẩu đă chiếm
tỷ lệ từ 33,6%
đến 101,5% so với nhập khẩu hàng năm) nên
đă phần nào làm giảm khoảng cách giữa kim
ngạch xuất khẩu và nhập khẩu. Ngoài ra, trong
giai đoạn này, đầu tư nước ngoài vào lănh
thổ nước ta và đầu tư trong nước
gia tăng, việc nhập khẩu máy móc, thiết bị
và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng
là một trong những nguyên nhân gia tăng nhập siêu, nhưng
điều đó lại cần thiết vô cùng cho sư
phát triển.
-
Về trị giá xuất
nhập khẩu: Trị giá xuất khẩu và nhập
khẩu hàng năm lớn hơn rất nhiều lần
giai đoạn trước đó, ví dụ, b́nh quân kim
ngạch xuất khẩu hàng năm giai đoạn 1976-1985
là 442 triệu Rúp - USD, th́
số liệu tương ứng giai đoạn 1986-1995 là
2,4 tỷ USD (bảng 6.3 và 6.4).
2.2-
Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu và thị trường
xuất nhập khẩu:
-
Về cơ cấu hàng xuất khẩu:
Cơ cấu hàng xuất khẩu trong 10 năm sau đối
mới có sự thay
đổiø khá mạnh ở nhóm hàng công nghiệp
nặng và khoáng sản. Sự thay đổi này là do chúng
ta tăng dần xuất khẩu dầu thô. Năm 1989,
Việt Nam bắt đầu xuất dầu thô với
số lượng là 1,5 triệu tấn; năm 1995
xuất khẩu mặt hàng này tăng lên hơn 7,6
triệu tấn.
Bảng
6.5: Cơ cấu xuất khẩu phân theo nhóm hàng giai đoạn
1986-1995
Đơn
vị tính %
Nhóm
hàng |
1986 |
1990 |
1995 |
1-
Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản |
8,0 |
25,7 |
25,3 |
2-
Hàng CN nhẹ và TTCN |
28,8 |
26,4 |
28,4 |
3-
Hàng nông sản và nông sản chế biến |
40,4 |
32,6 |
32,0 |
4-
Hàng lâm sản |
9,1 |
5,3 |
2,8 |
5-
Hàng thủy sản |
13,4 |
9,9 |
11,4 |
6-
Hàng khác |
0,3 |
0,1 |
0 |
Tổng
số |
100 |
100 |
100 |
(Nguồn: Thương
mại thời mở cửa, NXB Thống kê, 1996)
Nhóm
nông, lâm, thủy sản xuất khẩu sau khi tăng
mạnh những năm sau đổi mới, đến
những năm 1990 có xu hướng giảm dần trong cơ
cấu xuất khẩu. Năm 1986 nhóm các hàng này chiếm
63,2% trong tổng giá trị xuất khẩu; năm 1990 và
1995 giảm c̣n 48% và 46,2%. Xuất khẩu hàng công
nghiệp nhẹ và và thủ công nghiệp tăng nhanh
về tổng trị giá nhưng tỉ lệ trong cơ
cấu xuất khẩu ít thay đổi (bảng 6.5).
- Về cơ
cấu nhập khẩu:
Cơ cấu nhập khẩu có sự biến động
giữa hai nhóm hàng tư liệu sản xuất và vật
phẩm tiêu dùng. Nhập khẩu hàng tiêu dùng có xu hướng
tăng trong 10 năm qua. Trong nhóm hàng tư liệu sản
xuất, nhóm máy móc, thiết bị, động cơ và
phụ tùng tăng nhanh. Nguyên vật liệu vẫn
chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng giá trị
nhập khẩu.
Trong
nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng, tỷ lệ nhập
khẩu lương thực giảm mạnh. Ngược
lại hàng tiêu dùng khác tỷ lệ nhập khẩu tăng
đều qua các năm và năm 1995 chiếm gần 11% giá
trị nhập khẩu (bảng 6.6)
Bảng
6.6: Cơ cấu nhập khẩu phân theo nhóm hàng giai đoạn
1986-1995
Đơn
vị tính %
Nhóm
hàng |
1986 |
1990 |
1995 |
I- Tư
liệu sản xuất |
866 |
85,1 |
83,5 |
1
Thiết bị toàn bộ |
19,8 |
16,0 |
0 |
2 Máy
móc, thiết bị ĐCPT |
15,0 |
11,4 |
25,7 |
3
Nguyên vật liệu |
51,9 |
57,8 |
57,8 |
II-
Vật phẩm tiêu dùng |
13,4 |
14,9 |
16,5 |
1 Lương
thực |
3,4 |
1,7 |
1,4 |
2
Thực phẩm |
1,6 |
2,5 |
3,5 |
3 Hàng
y tế |
1,5 |
1,5 |
0,9 |
4 Hàng
tiêu dùng khác |
6,8 |
9,2 |
10,8 |
Tổng
số |
100 |
100 |
100 |
(Nguồn: Niên giám thống kê qua các
năm)
Thị trường buôn bán của Việt Nam trong 10
năm sau đổi mới có thay đổi rất
lớn. Các nước thuộc Châu Á
có tỷ trọng tăng dần trong kim ngạch
xuất nhập khẩu của Việt Nam. Nếu Châu Á
chiếm 22,6% tổng trị giá xuất khẩu và 10,6%
tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam trong năm
1986 th́ năm 1995 tỷ lệ tương ứng là 72,4% và
77,5%. Ngược lại buôn bán với Châu Âu, đặc
biệt là Đông Âu và Nga giảm dần. Năm 1995 Châu
Âu chỉ chiếm 18% tổng trị giá xuất khẩu và
hơn 13% giá trị nhập khẩu của Việt Nam
(bảng 6.7)
Bảng
6.7: Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam giai đọan 1986-1995.
Đơn
vị: Triệu USD
|
1986 |
1990 |
1995 |
|||
Xuất
khẩu |
Nhập
khẩu |
Xuất
khẩu |
Nhập
khẩu |
Xuất
khẩu |
Nhập
khẩu |
|
Tổng
số |
798.100 |
2.155.100 |
2.404.000 |
2.752.400 |
5.448.900 |
8.155.400 |
1.
Châu Á |
177.957 |
227.972 |
1.040.401 |
1.009.438 |
3.944.725 |
6.318.156 |
2.
Châu Âu |
446.911 |
1.645.581 |
1.215.138 |
1.604.409 |
938.033 |
1.088.860 |
3.
Châu Mỹ |
14.234 |
6.398 |
15.722 |
11.761 |
238.335 |
169.714 |
4.
Châu Phi |
40 |
399 |
4.178 |
2.413 |
38.094 |
22.659 |
5.
Châu ĐD |
3.607 |
9.688 |
7.701 |
10.694 |
56.909 |
103.912 |
6.
Tchức LHQ |
|
31.154 |
1.781 |
23.971 |
539 |
21.588 |
7.
Tchức qtế |
355 |
11.577 |
- |
1.316 |
|
2.912 |
8.Khuchếxuất |
|
|
|
|
225 |
2.625 |
9.
Tgiá không phân tổ chức |
145.950 |
163.326 |
118.769 |
88.403 |
187.091 |
424.990 |
(Nguồn: Thương
mại thời mở cửa, NXB Thống kê, 1996)
Sự
thay đổi thị trường xuất khẩu và
nhập khẩu trong những năm này là do sự đổi
mới trong đường lối phát triển kinh tế
và chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng
và nhà nước ta. Từ việc chỉ quan hệ buôn bán
với các nước Xă hội chủ nghĩa, sang
thời kỳ đổi mới, mối quan hệ này
được mở rộng đến tất cả các
nước. Cũng chính nhờ sự thay đổi này mà
chúng ta đă nhanh chóng vượt qua được
thời kỳ khó khăn khi thị trường Liên Xô và
các nước Đông Âu có sự biến động
bất lợi cho việc xuất nhập khẩu.
2.3-
Quản lư Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động
ngoại thương có sự thay đối sau
năm 1986:
Sự thay đổi về mặt
quản lư của nhà nước trong lĩnh vực
ngoại thương từ năm 1986 có thể kể
đến như sau:
- Nhà
nước chuyển các hoạt động ngoại thương
từ cơ chế tập trung, bao cấp sang hạch toán
kinh doanh. Xóa bỏ bao cấp và bù lỗ cho kinh doanh
xuất nhập khẩu.
- Nhà
nước mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp cho các cơ sở sản xuất
thuộc các thành phần kinh tế. Sự độc
quyền kinh doanh xuất nhập khẩu như trước
đây không c̣n.
- Tăng
cường sự quản lư thống nhất của nhà nước
đối với mọi hoạt động ngoại thương
bằng luật pháp và chính sách. H́nh thành hệ thống
biện pháp, chính sách khuyến khích xuất khẩu.
Quản lư nhập khẩu chủ yếu thông qua chính sách
thuế; Giảm thiểu các biện pháp quản lư phi
thuế quan như hạn ngạch, giấy phép xuất
nhập khẩu...
Những
thay đổi trong quản lư và chính sách ngoại thương
những năm qua đă góp phần tích cực vào sự
phát triển buôn bán của nước ta với nước
ngoài, đặc biệt là với thị trường các
nước phát triển
3.1-Tổng quan về t́nh h́nh kinh
tế xă hội của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay:
Nền kinh tế
Việt Nam trong những năm 1990 và cho đến hiện
nay có nhiều thay đổi tích cực mặc dù gặp nhiều khó khăn nhất là từ
khi Đông Âu và Liên Xô bị tan ră. Đảng và nhà nước
thực hiện chính sách mở cửa kinh tế và
chuyển sự hoạt động của nền kinh
tế sang nền kinh tế thị trường.
Các chỉ tiêu và
số liệu trong bảng 6.8 minh họa một cách cụ
thể t́nh h́nh kinh tế xă hội của nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Tốc độ tăng trưởng
b́nh quân hàng năm cao, khoảng 8% làm tổng sản
phẩm quốc nội, nguồn thu ngân sách... tăng
dần qua các năm. Tỷ giá hối đoái không c̣n t́nh
trạng tăng quá đột ngột và tương đối
ổn định trong các năm 2000, 2001. Tỷ lệ
nợ nước ngoài c̣n cao nhưng không có sự gia tăng
quá mức so với CDP, thâm hụt ngân sách được
kềm chế ở khoảng 2% GDP. Tốc độ
lạm phát giảm, thậm chí những năm 1999, 2000
nền kinh tế lại rơi vào t́nh trạng thiểu phát
và có dấu hiệu ổn định những năm
gần đây.
Bảng 6.8 :
Tổng quan kinh tế Việt Nam 1997-2003:
Chỉ tiêu |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
2003* |
GDP danh nghĩa (Tỷ VNĐ) |
313.624 |
361.016 |
399.942 |
441.646 |
484.493 |
565.958 |
635.000 |
Tỷ giá hối đoái (VNĐ/USD) |
12.936 |
13.984 |
14.000 |
14.280 |
14.565 |
15.500 |
16.000 |
GDP danh nghĩa (Tỷ USD) |
24,24 |
25,824 |
28,567 |
30,927 |
33,264 |
36,513 |
39,7 |
Tốc độ tăng trưởng GDP thực |
8,2 |
5,8 |
4,8 |
6,8 |
6,8 |
7,0 |
7,5 |
GDPbq:USD/người |
326 |
342 |
372 |
398 |
422 |
458 |
490 |
Dânsố(triệungười) |
74,358 |
75,556 |
76,597 |
77,635 |
78,686 |
79,700 |
80,800 |
Thu ngân sách (Tỷ
VNĐ) |
65.352 |
73.000 |
78.000 |
91.000 |
101.400 |
105.200 |
125.000 |
(Thu + Chi) ngân sách/ GDP (%) |
21,0 |
20,0 |
20,0 |
21,0 |
21,0 |
20,5 |
21,0 |
Chi ngân sách (tỷ VNĐ) |
78.057 |
80.820 |
82.500 |
103.000 |
115.000 |
133.900 |
145.000 |
Thâm hụt ngân sách/GDP (%) |
-1,7 |
-0,1 |
-1,6 |
-2,8 |
-2,9 |
-2,5 |
-2,0 |
Tỷ lệ nợ (%) |
|
|
12,8 |
11,2 |
10,2 |
9,0 |
8,0 |
Chỉ số giá (%) |
3,6 |
9,2 |
0,1 |
-0,6 |
0,8 |
4,0 |
4,5 |
(2003*)
: Số dự báo, Nguồn:
.... Vietnam Economics Report
Nhờ tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, khoảng cách về thu nhập b́nh quân đầu
người hàng năm của nước ta so với
thế giới được rút ngắn lại. Nếu
so sánh GDP theo sức mua tương đương ta có
bảng số liệu ở bảng 6.9.
Bảng
6.9: So sánh GDP b́nh quân/ người
giữa Việt Nam và các nước
Tên
nước và vùng lănh thổ |
GDP
b́nh quân đầu người (tính bằng USD theo
sức mua tương đương) |
So
với Việt Nam (số
lần) |
||
|
1993 |
1999 |
1993 |
1999 |
Nhật
Bản |
20.830 |
23.480 |
17,8 |
13,4 |
Hồng
Kông |
20.420 |
21.830 |
17,5 |
12,4 |
Singapore |
20.050 |
27.740 |
17,1 |
15,8 |
Hàn
Quốc |
9.860 |
12.445 |
8,4 |
7,1 |
Malaysia |
5.856 |
7.370 |
5,0 |
4,2 |
Thái
Lan |
5.170 |
6.020 |
4,4 |
3,4 |
Philippines |
2.890 |
3.380 |
2,5 |
1,9 |
Indonesia |
2.650 |
2.940 |
2,3 |
1,7 |
Việt
Nam |
1.170 |
1.755 |
1,0 |
1,0 |
(Nguồn:
,Thống kê kinh
tế)
3.
2- T́nh h́nh tăng trưởng xuất khẩu và thu hút
đầu tư nước ngoài:
Tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu và nhập
khẩu tiếp tục tăng b́nh quân
21,3%/năm và 13,3% năm. Mặc dù giai đoạn
2001 - 2002, tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu có giảm, chỉ đạt b́nh quân 7,5% nhưng
sang năm 2003 đă có dấu hiệu phục hồi, tăng
trưởng vượt qua mức 10%/năm.
Bảng
6.10 thể hiện kim ngạch xuất nhập khẩu và cán
cân thương mại của
nước ta giai đoạn hiện nay. Tỷ lệ
xuất khẩu so với nhập khẩu đă tăng cao,
đạt b́nh quân gần 90%, đó là một dấu
hiệu đáng để chúng ta hy vọng vượt qua
được t́nh trạng nhập siêu và bước vào
thời kỳ xuất siêu.
Bảng
6.10: Kết quả hoạt động ngoại thương
Việt Nam giai đoạn 1997-2002.
Đơn
vị tính: Triệu USD
Năm |
Tổng
kim ngạch XNK |
Xuất
khẩu |
Nhập
khẩu |
Cán
cân thương mại |
|
Trị
giá |
Tỉ
lệ % |
||||
1996 |
18.399,8 |
7.255,8 |
11.144,0 |
-3.888,2 |
65,1 |
1997 |
20.050,0 |
8.850,0 |
11.200,0 |
-
2.350,0 |
79,0 |
1998 |
20.742,0 |
9.352,0 |
11.390,0 |
-
2.038,0 |
82,1 |
1999 |
23.159,0 |
11.523,0 |
11.636,0 |
-113,0 |
99,0 |
2000 |
29.508,0 |
14.308,0 |
15.200,0 |
-892,0 |
94,1 |
2001 |
31.187,0 |
15.027,0 |
16.162,0 |
-1.135,0 |
93,0 |
2002 |
35.830,0 |
16.530,0 |
19,300,0 |
-2.770,0 |
85,6 |
(Nguồn: Tổng hợp từ
Tạp chí Ngoại thương 1997,1998,1999,2000,2001,2002)
Bên
cạnh việc gia tăng kim ngạch xuất nhập
khẩu, việc thu hút đầu tư nước ngoài cũng
là một động lực lớn thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của nước ta trong giai đoạn
hiện nay. Tính đến tháng 4 năm 2003, tổng
vốn đầu tư nước ngoài được
thực hiện ở nước ta là 21,8 tỷ USD, trong
đó, các nước có đầu tư lớn như
Nhật Bản, Singapore, Đài Loan... (bảng 6.11).
Bảng
6.12: Đầu tư trực tiếp nước
ngoài và tài khoản vốn, 1996- 2001
Đơn
vị tính: Triệu USD
Chỉ
tiêu |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
Cán
cân tài khoản vốn |
2.105 |
1.681 |
580 |
-337 |
-823 |
-576 |
Luồng
đầu tư ṛng FDI |
1.838 |
2.074 |
800 |
700 |
800 |
900 |
Các
khoản vay trung & dài hạn |
43 |
278 |
70 |
-423 |
77 |
-276 |
Vốn
vay ngắn hạn |
224 |
-612 |
-290 |
-614 |
-1.700 |
-1.200 |
Tài
khoản vốn/GDP (%) |
8,4 |
6,2 |
0,8 |
-1,2 |
-2,5 |
1,8 |
FDI/tài
khoản vốn (%) |
88,1 |
124,8 |
370,4 |
-209,6 |
-103,6 |
156,2 |
(Nguồn:
Vietnam Development
Report, 2003)
Bảng
6.11: T́nh h́nh đầu tư trực tiếp của nước
ngoài vào Việt Nam, tính đến tháng 4/2003
Đơn vị tính: Triệu USD
STT |
Quốc
gia, vùng, lănh thổ |
Số
dự án |
Tổng
số vốn đăng kư |
Tổng
số vốn thực hiện |
1 |
Singapore |
276 |
7.354 |
2.770 |
2 |
Đài
Loan |
980 |
5.376 |
2.436 |
3 |
Nhật
Bản |
384 |
4.353 |
3.458 |
4 |
Hàn
Quốc |
536 |
3.784 |
2.186 |
5 |
Hồng
Kông |
276 |
2.965 |
1.776 |
6 |
Pháp |
127 |
2.080 |
857 |
7 |
Island
thuộc Anh |
166 |
1.835 |
1.023 |
8 |
Hà
Lan |
47 |
1.698 |
1.269 |
9 |
Vương
Quốc Anh |
46 |
1.185 |
1.056 |
10 |
Thái
Lan |
112 |
1.378 |
577 |
11 |
Malaysia |
125 |
1.138 |
1.199 |
12 |
Mỹ |
163 |
1.128 |
563 |
13 |
Úc |
77 |
463 |
262 |
14 |
Thụy
Sĩ |
23 |
626 |
518 |
15 |
Cayman
Islands |
11 |
475 |
335 |
16 |
Đức |
43 |
240 |
119 |
17 |
Thụy
Điển |
9 |
454 |
359 |
18 |
Bermuda |
5 |
260 |
148 |
19 |
Nga |
42 |
219 |
149 |
20 |
Philippines |
19 |
184 |
84 |
21 |
British
West Indies |
3 |
261 |
34 |
22 |
Trung
Quốc |
216 |
405 |
133 |
23 |
Channel
Islands |
12 |
193 |
78 |
24 |
Indonesia |
7 |
108 |
127 |
25 |
Đan
Mạch |
13 |
118 |
58 |
26 |
Canada |
30 |
47 |
15 |
27 |
Bỉ |
20 |
52 |
27 |
28 |
Na
Uy |
10 |
35 |
15 |
29 |
Luxembourg |
11 |
34 |
14 |
30 |
Liechtenstein |
2 |
35 |
31 |
31 |
Khác |
106 |
409 |
139 |
|
Tổng
cộng |
3.897 |
38.892 |
21.815 |
(Nguồn
, Trade
Statistics)
Luồng
đầu tư FDI ṛng vào nước ta b́nh quân hơn
900 triệu USD/năm và năm 2001 chiếm 156,2% tài
khoản vốn (bảng 6.12). Đầu tư nước
ngoài có xu hướng giảm những năm 1998 - 2002 so
với thời gian trước đó. Năm 2003,
t́nh h́nh thu hút vốn đầu tư đang có
dấu hiệu phục hồi, đạt khoảng 2,4
tỷ USD tăng thêm so với 1,1 tỷ USD năm 2002.
3.3 -Những
mặt hàng sản xuất chủ yếu:
Mặc
dù do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ trong khu vực, nền kinh tế
Việt Nam trong năm 1997-1998, 1999 gặp khó khăn nhưng
những mặt hàng sản xuất chủ yếu của
nền kinh tế vẫn gia tăng, bảng 6.13 nêu lên
kết quả sản xuất một số mặt hàng tiêu
biểu những năm này.
Bảng
6.13 :T́nh h́nh sản xuất một số mặt hàng
chủ yếu của Việt Nam 1995-1999
Mặt
hàng |
1995 |
1997 |
1999 |
A-
Nông sản |
|
|
|
1-
Sản lượng lương thực qui thóc
(1.000tấn) |
27.571 |
30.618 |
34.254 |
2-Thóc
(1.000tấn) |
24.964 |
27.524 |
31.394 |
3-
Thủy sản (1.000tấn) |
1.584 |
1.730 |
1.882 |
4-
Heo xuất chuồng ( 1.000 con) |
16.306 |
17.636 |
18.886 |
B-
Hàng công nghiệp |
|
|
|
1-
Điện (triệu Kwh) |
14.665 |
19.253 |
23.806 |
2-
Than sạch (1.000tấn) |
8.350 |
11.388 |
9.097 |
3-Dầu
thô (1.000tấn) |
7.620 |
10.090 |
15.000 |
4-
Thép cán (1.000tấn) |
470 |
978 |
1.224 |
5-
Xi măng (1.000tấn) |
5.828 |
8.019 |
10.381 |
6-
Vải (triệu m) |
263 |
298,6 |
317 |
7-
Quần áo dệt kim (triệu cái) |
30,2 |
25,1 |
30,4 |
8-
Quần áo may sẵn (triệu cái) |
172 |
302 |
305 |
9-
Dầu thực vật (1.000tấn) |
38,6 |
87,72 |
102,83 |
10-
Đường (1.000tấn) |
517 |
649 |
932 |
11-
Sữa hộp (triệu hộp) |
173 |
188 |
201 |
(Nguồn:
Niên giám thống kê 1999)
Ngoại thương nước ta trong thời gian qua
đă thực sự giúp cho nền kinh tế đất nước
khai thác thế mạnh trong sản xuất hàng hóa hướng
về xuất khẩu. Ngoại thương đóng góp
rất lớn cho tốc độ tăng trưởng kinh
tế và thay đổi bộ mặt ngành công nghiệp,
dịch vụ và cả trong sản xuất nông nghiệp
nữa. Để có
thể hiểu rơ chính sách ngoại thương của nhà
nước ta trong giai đoạn hiện nay, chúng ta
sẽ cùng phân tích
những điều kiện thuận lợi cũng như
bất lợi cho sự phát triển ngoại thương
của đất nước.
1-
Những lợi thế và hạn chế trong phát
triển ngoại thương của Việt Nam: |
1.1- Lợi thế về vị trí địa lư:
Việt
Nam nằm trong vùng Đông Nam Châu Á, là vùng có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế
giới, b́nh quân mỗi nước ở khu vực này
mức tăng trưởng kinh tế đạt 6-7%/năm.
Việt Nam nằm trên tuyến đường giao lưu hàng
hải quốc tế; ven biển, nhất là từ Phan
Thiết trở vào có
nhiều cảng nước sâu tàu bè
có thể cập bến an toàn quanh năm. Sân bay Tân
Sơn Nhất nằm ở vị trí lư tưởng, cách
đều thủ đô các thành phố quan trọng trong vùng
Đông Nam Á. Vị trí
địa lư thuận lợi cho phép ta mở rộng quan
hệ kinh tế ngoại
thương và thu hút vốn đầu tư nước
ngoài.
1.2-
Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên:
So
với một số nước khác th́ nước ta
thuộc loại có tài nguyên tương đối phong phú:
Về đất
đai:
Diện tích đất đai cả nước
khoảng 330.363 Km2 trong đó có tới 50% là
đất vào nông nghiệp và ngư nghiệp. Khi hậu
nhiệt đới mưa nắng điều ḥa cho phép chúng
ta phát triển nông lâm sản xuất khẩu có hiệu
quả cao như gạo, cao su và các nông sản nhiệt
đới. Chiều dài bờ biển 3.260km, diện tích sông
ng̣i và ao hồ hơn 1
triệu ha, cho phép phát triển ngành thủy sản
xuất khẩu và phát triển thủy lợi, vận
tải biển và du lịch
Về khoáng
sản:
Dầu mỏ hiện nay là nguồn tài nguyên mang lại
nguồn thu ngoại tệ đáng kể, sản lượng
khai thác hàng năm gia tăng và là nơi thu hút nhiều
vốn đầu tư nước ngoài. Than đá trữ
lượng cao, khoảng 3,6 tỷ tấn; mỏ sắt
với trữ lượng vài trăm triệu tấn;
cả ba miền Bắc, Nam,Trung đều có nguồn
clanh-ke để sản xuất xi măng dồi dào..
1.3- Lợi thế về lao động:
Đây là thế mạnh của nước ta, tính
đến năm 2003 dân số nước ta khoảng 80,8
triệu người, trong đó có hơn 40 triệu đang
trong độ tuổi lao động. Lao động
dồi dào, giá nhân công rẻ, khoảng 0,16 USD/ 1 giờ
lao động, trong khi đó ở Nhật là 23 USD/1
giờ lao động; tỷ lệ thất nghiệp
lớn (khoảng 20-30%
số người trong độ tuổi lao động).
Lao động là một lợi thế cơ bản để
phát triển các ngành hàng sử dụng nhiều lao động
như dệt, may, chế biến nông lâm thủy sản,
lắp ráp sản phẩm điện, điện
tử.....
1.4-
Những hạn chế ảnh hưởng đến
sự phát triển của ngoại thương:
Diện
tích đất canh tác b́nh quân trên đầu người
của ta thấp so với b́nh quân của thế giới,
chỉ khoảng 0,1 ha/ người. Sản lượng lương
thực có cao nhưng trước
hết phải đảm
bảo nhu cầu của trên 80 triệu dân nên không
thể tạo ra một nguồn tích lũy lớn cho
những đ̣i hỏi cao hơn của sự phát
triển kinh tế.
Về
tài nguyên tuy có phong phú nhưng phân bố tản mạn. Giao thông
vận tải kém nên khó khai thác, trữ lượng chưa
xác định và chưa khoáng sản nào có trữ lượng
lớn để trở thành mặt hàng chiến lược.
Tài nguyên rừng, biển,thủy sản bị khai thác quá
mức mà không được chăm bồi.
Vị
trí địa lư đẹp nhưng cơ sở hạ
tầng yếu kém., các hải cảng ít và nhỏ,
đường sá và phương tiện giao thông lạc
hậu.
Tŕnh
độ quản lư kinh tế, xă hội kém, bộ máy chính
quyền kém hiệu quả, quan liêu, tham nhũng; chính sách,
pháp luật không rơ ràng, thiếu đồng bộ,
lại hay thay đổi gây cản trở cho quá tŕnh
đổi mới kinh tế.
Tŕnh
độ quản lư của cán bộ và tay nghề công nhân
c̣n thấp cho nên năng suất lao động thấp,
chất lượng hàng hóa chưa cao.
Công
nghệ và trang thiết bị của nhiều ngành kinh
tế Việt Nam c̣n ở tŕnh độ thấp, hàng hóa
của Việt Nam chưa mang tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2-
Chính sách quản lư ngoại thương của nhà nước
ta trong giai đoạn hiện nay: |
2.1-
Các công cụ quản lư và điều tiết
hoạt động ngoại thương của nhà nước
Việt Nam:
2.1.1-
Nhà nước quản lư hoạt động
ngoại thương bằng luật pháp:
Thông
qua hệ thống luật pháp, Nhà nước qui định
rơ địa vị pháp lư của các doanh nghiệp tham gia
hoạt động ngoại thương, quy định các điều kiện và thủ tục trong kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa....Căn cứ vào môi
trường hành lang pháp lư đă được quy định,
các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh
của ḿnh dưới sự hướng dẫn, giám sát
của Nhà nước.
Theo
tinh thần nghị quyết Trung ương Đảng
Cộng Sản Việt Nam khóa IV, khóa VIII th́ Việt Nam phát
triển theo mô h́nh kinh tế mở có sự điều
tiết của nhà nước.
Chính sách ngoại thương đang áp dụng là chính
sách hướng về xuất khẩu. Cơ chế
quản lư xuất nhập khẩu hiện nay của
Việt Nam được điều hành chủ yếu
bởi Luật Thương mại được Quốc
hội thông qua ngày 10/5/1997, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/1998 và Nghị định 57/1998/NĐ-CP, ban
hành ngày 31/7/1998 có hiệu lực thi hành từ 01/09/1998:
“ Quy định chi tiết
thi hành luật Thương mại về hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lư
mua bán hàng hóa với nước ngoài “. Ngoài ra hoạt
động xuất nhập khẩu (XNK) c̣n chịu sự
điều tiết bởi các luật khác như luật
thuế XNK, luật về thuế giá trị gia tăng
(TVA), thuế thu nhập doanh nghiệp, luật đầu tư
trực tiếp của nước ngoài (FDI) và các luật
khác.
2.1.2-
Quản lư Nhà nước đối với hoạt
động ngoại thương bằng công cụ kế
hoạch hóa:
Nhà nước quản lư ngoại thương
bằng các kế hoạch định hướng, ví
dụ như các chỉ tiêu về kim ngạch xuất
nhập khẩu, các mặt hàng xuất nhập khẩu
trong năm...
Thông
qua việc sự dụng các công cụ kinh tế
khác để điều
tiết hoạt động ngoại thương sao cho góp
phần cân đối tổng cung tổng cầu nền
kinh tế quốc dân.
2.1.3-
Quản lư hoạt động ngoại thương
bằng công cụ tài chính:
Đối
với các doanh nghiệp nhà nước tham gia hoạt
động ngoại thương, như các doanh nghiệp
khác, nhà nước sẽ định hướng sử
dụng vốn thông qua các hoạt động phân tích “
dự báo vĩ mô, các công cụ kinh tế tài chính, hướng
dẫn công tác kế toán, thống kê và kiểm tra
việc thi hành pháp luật trong tạo lập, quản lư
và sử dụng vốn của doanh
nghiệp “.
Thuế
là công cụ tài chính quan trọng mà thông qua đó nhà nước
có thể điều tiết vĩ mô nền kinh tế nói
chung và đối với hoạt động ngoại thương
nói riêng. V́ vậy, thuế quan đă được phân
tích như một biểu hiện đặc trưng
của công cụ tài chính (chương 3). Trong thời
kỳ 2001-2005, nhà nước sẽ áp dụng bên cạnh
thuế quan các loại thuế khác như thuế chống
phá giá, chống trợ cấp...
Khi
buôn bán với các nước ASEAN thuế xuất nhập
khẩu được điều tiết bởi lịch
tŕnh giảm thuế CEPT từ đây đến năm
2006 được chính phủ thông qua.
Nh́n
chung xu hướng chính sách thuế nhập khẩu trong
thời gian tới là
giảm dần phù hợp với quy định CEPT của
AFTA và đáp ứng yêu cầu của tổ chức WTO.
2.1.4- Các công
cụ khác của quản lư ngoại thương:
Nhà
nước c̣n sử dụng hệ thống kho đệm
và dự trữ quốc gia để can thiệp vào
thị trường. Đối với hoạt động
ngoại thương có thể thấy rơ ràng nhất là
việc dự trữ vàng, ngoại tệ mạnh... Ngoài
ra, có các dạng công cụ thuộc về chính sách
ngoại thương cũng cần được lưu
ư như:
-
Hạn ngạch nhập khẩu: Công cụ này trước
nay đối với nước ta chưa được
phổ biến, tuy nhiên, trong giai đoạn 2001-2005, nhà nước
sẽ sử dụng hạn ngạch nhập khẩu
một số mặt hàng như sản phẩm sữa,
thịt...
-
Các hàng rào hành chính: Các điều kiện tiêu chuẩn
về y tế, về an toàn và các thủ tục hải
quan ... Các công cụ quản lư ngoại thương ngày càng
được cải tiến để phù hợp với
các hiệp định thương mại mà nước
ta đă kư kêtú với các nước cũng như theo thông
lệ quốc tế, nhất là các thỏa ước theo
WTO.
2.2-
Quan điểm phát triển ngoại thương:
“Nhà
nước thống nhất quản lư ngoại thương,
có chính sách mở rộng giao lưu hàng hóa với nước
ngoài trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền, b́nh đẳng cùng có lợi theo hướng
đa phương hóa, đa dạng hóa; khuyến khích các
thành phần kinh tế
sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định
của pháp luật; có chính sách ưu đăi để
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo các mặt hàng
xuất khẩu có sức cạnh tranh, tăng xuất
khẩu dịch vụ thương mại; hạn chế
nhập khẩu những mặt hàng trong nước đă
sản xuất được và có khả năng đáp
ứng nhu cầu, bảo hộ hợp lư sản xuất
trong nước; ưu tiên nhập khẩu vật tư,
thiết bị, công nghệ cao, kỹ thuật hiện
đại để phát
triển sản xuất, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính
phủ quy định các chính sách cụ thể về
ngoại thương trong từng thời kỳ và chính sách
đối với người Việt Nam định cư
ở nước ngoài tham gia phát triển ngoại thương”
(Trích
điều 16, chương I Luật Thương Mại
ban hành ngày 23/5/1997)
2.3- Về
quyền hoạt động kinh doanh XNK của doanh
nghiệp:
Về
hoạt động thương mại với nước
ngoài được quy định tại điều 33
luật Thương mại “Thương
nhân chỉ được hoạt động thương
mại với nước ngoài nếu có đủ các
điều kiện do chính phủ quy định sau khi
đă đăng kư với các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền”.
Về
quyền kinh doanh xuất nhập khẩu được
cụ thể hóa ở điều 3 chương 2 của
Nghị định 57/CP: “ Thương nhân được
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy
chứng nhận đăng kư kinh doanh “ mà không phải
xin phép XNK trừ những mặt hàng cấm xuất
khẩu, nhập khẩu và những hàng hóa xuất
nhập khẩu có điều kiện. Đối
với xuất khẩu, hiện nay theo
nghị quyết 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 th́ khuyến khích
thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần
kinh tế xuất khẩu tất cả các loại hàng hóa
mà pháp luật không cấm, không phụ thuộc vào ngành
nghề đă đăng kư kinh doanh.
2.3.1-
Quy định chung về quản lư hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu:
-
Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
(1)
Hàng cấm xuất khẩu:
Mô
tả hàng hóa |
Thời
hạn áp dụng |
1.
Vũ khí, đạn dược, vật liệu
nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp),
trang thiết bị kỹ thuật quân sự. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
2.
Đồ cổ |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
3-
Các loại ma túy. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
4-
Các loại hóa chất độc. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001- 2005 |
5-
Gỗ tṛn, gỗ xẻ từ gỗ rừng tự
nhiên trong nước; củi, than làm từ gỗ
hoặc củi, có nguồn gốc từ gỗ
rừng tự nhiên trong nước. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
6-
Động vật hoang dă và động thực
vật quư hiếm tự nhiên. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
7-
Các loại máy mă chuyên dụng và các chương
tŕnh phần mềm mật mă sử dụng trong
phạm vi bảo vệ bí mật Nhà nước. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
(2)
Hàng cấm nhập khẩu:
Mô
tả hàng hóa |
Thời
hạn áp dụng |
1-
Vũ khí, đạn dược, vật liệu
nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ
tại văn bản số 1535/CP-KTTH ngày 28 tháng 12 năm
1998 của Chính phủ), trang thiết bị kỹ
thuật quân sự. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
2-
Các loại ma túy. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
3-
Các loại hóa chất độc. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001- 2005 |
4-
Sản phẩm văn hóa đồi trụy, phản
động; đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng
xấu đến giáo dục nhân cách và trật
tự, an toàn xă hội. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001- 2005 |
5-
Pháo các loại (trừ pháo hiệu các loại cho an
toàn hàng hải và nhu cầu khác theo quy định riêng
của Thủ tướng Chính phủ tại văn
bản số 1383/CP-KTTH ngày 23 tháng 11 năm 1998). |
Toàn
bộ thời kỳ 2001- 2005 |
6-
Thuốc lá điếu, x́ gà và các dạng thuốc lá
thành phẩm khác |
Toàn
bộ thời kỳ 2001- 2005 |
7- Hàng
tiêu dùng đă qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng: -
Hàng dệt may, giày dép, quần áo -
Hàng điện tử -
Hàng điện lạnh -
Hàng điện gia dụng -
Hàng trang trí nội thất -
Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy
tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và
chất liệu khác. Bộ
Thương mại chịu trách nhiệm cụ
thể hóa các mặt hàng trên đây theo Danh mục
của Biểu thuế nhập khẩu. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
8-
Phương tiện vận tải tay lái nghịch
(kể cả dạng tháo rời và dạng đă
được chuyển đổi tay lái trước
khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại
phương tiện chuyên dùng, hoạt động
trong phạm vi hẹp, gồm: xe cần cẩu; máy
đào kênh rănh; xe quét đường, tưới
đường; xe chở rác và chất thải sinh
hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách
trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
9-
Vật tư, phương tiện đă qua sử
dụng, gồm: -
Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ
đă qua sử dụng của ô tô, máy kéo và xe hai bánh,
ba bánh gắn máy; -
Động cơ đốt trong đă qua sử
dụng có công suất từ 30CV trở xuống; các
loại máy đă qua sử dụng gắn động
cơ đốt trong có công suất từ 30CV trở
xuống; -
Khung gầm đă qua sử dụng có gắn động
cơ đă qua sử dụng; -
Xe đạp đă qua sử dụng; -
Xe hai bánh, ba bánh gắn máy đă qua sử dụng; -
Ô tô cứu thương đă qua sử dụng; -
Ô tô vận chuyển hành khách từ 16 chỗ
ngồi trở xuống (bao gồm cả loại
vừa chở khách vừa chở hàng, khoang chở khách
và chở hàng chung trong một cabin), loại đă qua
sử dụng; -
Ô tô vận chuyển hành khách trên 16 chỗ ngồi,
loại đă qua sử dụng quá 5 năm, tính
từ năm nhập
khẩu; -
Ô tô vận chuyển hàng hóa có trọng tải dưới
5 tấn (bao gồm cả loại vừa chở hàng
vừa chở khách có khoang chở hàng và khoang chở
khách không chung trong một cabin), loại đă qua
sử dụng quá 5 năm, tính từ năm nhập
khẩu; |
Toàn
bộ thời kỳ 2001- 2005 |
10-
Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng
thuộc nhóm amphibole. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
11-
Các loại máy mă chuyên dụng và các chương
tŕnh phần mềm mật mă sử dụng trong
phạm vi bảo vệ bí mật Nhà nước. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
-
Việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Thủ tướng
Chính phủ quyết định trên cơ sở đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Thương
mại.
-
Trong trường hợp đặc biệt, việc
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh
mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu phải được Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định từng trường
hợp cụ thể.
-
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép của Bộ Thương mại:
(1) Hàng xuất khẩu:
Mô
tả hàng hóa |
Thời
hạn áp dụng |
1-
Hàng dệt may xuất khẩu theo hạn
ngạch mà Việt Nam thỏa thuận với nước
ngoài, do Bộ Thương mại công bố cho
từng thời kỳ |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
2-
Hàng cần kiểm soát xuất khẩu theo quy
định của điều ước quốc
tế mà Việt nam kư kết hoặc tham gia, do Bộ
Thương mại công bố cho từng thời
kỳ. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
(2)
Hàng nhập khẩu:
Mô tả hàng
hóa
|
Thời
hạn áp dụng |
1-
Hàng cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định
của điều ước quốc tế mà
Việt Nam kư kết hoặc tham gia, do Bộ Thương
mại công bố cho từng thời kỳ. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
6-
Đường tinh luyện, đường thô. |
Toàn
bộ thời kỳ 2001 - 2005 |
-
Bộ Thương mại chủ tŕ, phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan cụ thể hóa Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
giấy phép của Bộ Thương mại theo mă số
của danh mục Biểu thuế xuất khẩu, Biểu
thuế nhập khẩu .
-
Việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương
mại, bao gồm cả lộ tŕnh băi bỏ loại
giấy phép này, do Thủ tướng Chính phủ
quyết định trên cơ sở đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
-
Việc kư hợp đồng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa nêu trong Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương
mại chỉ được
thực hiện sau khi đă có giấy phép của Bộ
Thương mại. Đối với hàng hóa là vật tư,
nguyên liệu quy định trong danh mục này, nếu
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu hoặc để thực hiện hợp đồng
gia công với thương nhân nước ngoài th́
thực hiện theo quy định riêng của Bộ Thương
mại.
-
Việc nhập khẩu của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp
doanh trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, kể
cả hàng hóa nêu trong Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
giấy phép của Bộ Thương mại được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương
mại trên cơ sở những quy định tại
Quyết định 46/2001/QĐ-TTg và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
-
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
quản lư chuyên ngành:
(1)
Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lư chuyên ngành
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hàng
hóa xuất khẩu |
H́nh
thức quản lư |
1-
Động vật hoang dă và động vật quư
hiếm |
Cấm
xuất khẩu hoặc cấp giấy phép xuất
khẩu |
2-
Thực vật rừng quư hiếm. |
Cấm
xuất khẩu hoặc cấp giấy phép xuất
khẩu |
3-
Giống cây trồng và giống vật nuôi quư
hiếm. |
Cấm
xuất khẩu hoặc cấp giấy phép xuất
khẩu |
Hàng
hóa nhập khẩu |
H́nh
thức quản lư |
1-
Thuốc thú y và nguyên liệu sản xuất thuốc
thú y. |
Giấy
phép khảo nghiệm |
2-
Chế phẩm sinh học dùng trong thú y. |
Giấy
phép khảo nghiệm |
3-
Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật |
Giấy
phép khảo nghiệm |
4-
Giống cây trồng, giống vật nuôi, côn trùng các
loại. |
Giấy
phép khảo nghiệm |
5-
Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản
xuất thức ăn chăn nuôi. |
Giấy
phép khảo nghiệm |
6-
Phân bón, loại mới sử dụng tại
Việt Nam |
Giấy
phép khảo nghiệm |
7-
Nguồn gen của cây trồng, vật nuôi; vi
sinh vật phục vụ nghiên cứu, trao đổi
khoa học, kỹ thuật. |
Giấy
phép nhập khẩu |
(2)
Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lư chuyên ngành
của Bộ thủy sản
Quản lư chuyên ngành của Bộ Thủy
sản được thực hiện dưới h́nh
thức ban hành các danh mục hàng hóa sau đây:
-
Danh mục các loài thủy sản cấm xuất khẩu;
-
Danh mục các loài thủy sản xuất khẩu có điều
kiện;
-
Danh mục giống thủy sản được nhập
khẩu thông thường;
-
Danh mục thức ăn nuôi trồng thủy sản và
nguyên liệu sản xuất thức ăn nuôi trồng
thủy sản được nhập khẩu thông thường;
-
Danh mục thuốc, hóa chất, nguyên liệu để
sản xuất thuốc và hóa chất sử dụng trong
nuôi trồng thủy sản được nhập
khẩu thông thường.
Các
loại giống, thức ăn, nguyên liệu sản
xuất thức ăn, thuốc, hóa chất và nguyên
liệu sản xuất thuốc, hóa chất chưa có tên
trong danh mục nhập khẩu thông thường chỉ
được nhập khẩu vào Việt Nam khi có
giấy phép nhập khẩu khảo nghiệm do Bộ
Thủy sản cấp. Sau thời gian khảo nghiệm,
Bộ Thủy sản quyết định bổ sung hay không
bổ sung mặt hàng có liên quan vào danh mục nhập
khẩu thông thường. Khi được Bộ
Thủy sản bổ sung vào danh mục nhập khẩu thông
thường, hàng hóa được nhập khẩu theo
nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng,
trị giá và không phải xin giấy phép nhập khẩu.
(3)
Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lư chuyên ngành
của Ngân hàng nhà nước
Hàng
hóa nhập khẩu |
H́nh
thức quản lư |
1-
Ô tô chuyên dùng chở tiền |
Chỉ
định doanh nghiệp được phép nhập
khẩu |
2-
Máy đa năng đếm, phân loại, đóng bó và
hủy tiền. |
Chỉ
định doanh nghiệp được phép nhập
khẩu |
3-
Cửa kho tiền. |
Chỉ
định doanh nghiệp được phép nhập
khẩu |
4-
Giấy in tiền. |
Chỉ
định doanh nghiệp được phép nhập
khẩu |
5-
Mực in tiền. |
Chỉ
định doanh nghiệp được phép nhập
khẩu |
6-
Máy ép phôi chống giả và phôi chống giả
để sử dụng cho tiền, ngân phiếu thanh
toán và các loại ấn chỉ, giấy tờ có giá
khác thuộc ngành Ngân hàng phát hành và quản lư. |
Chỉ
định doanh nghiệp được phép nhập
khẩu |
7-
Máy in tiền (theo tiêu chí kỹ thuật do Ngân hàng Nhà
nước công bố). |
Chỉ
định doanh nghiệp được phép nhập
khẩu |
8-
Máy đúc, dập tiền kim loại (theo tiêu chí
kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước công bố). |
Chỉ
định doanh nghiệp được phép nhập
khẩu |
-
Ngân hàng Nhà nước chỉ định doanh nghiệp
được phép nhập khẩu các loại hàng hóa quy
định tại danh mục này và chịu trách nhiệm
quản lư sử dụng đúng mục đích.
(4) Danh mục hàng hóa thuộc
diện quản lư chuyên ngành của Tổng cục bưu
điện
Hàng
hóa xuất khẩu |
H́nh
thức quản lư |
Tem
bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu
chính. |
Giấy
phép xuất khẩu |
Hàng hóa
nhập khẩu |
H́nh thức
quản lư |
1-
Tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem
bưu chính. |
Giấy
phép nhập khẩu |
2-
Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện
có băng tần số nằm trong khoảng từ
9KHz đến 400GHz, công suất từ 60mW trở lên. |
Giấy
phép nhập khẩu |
3-
Thiết bị ra đa, thiết bị trợ giúp
bằng sóng vô tuyến và thiết bị điều
khiển xa bằng sóng vô tuyến. |
Giấy
phép nhập khẩu |
4-
Tổng đài dung lượng lớn và nhỏ,
thiết bị truy nhập mạng sử dụng giao
diện V 5.1 và V 5.2. |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
5-
Tổng đài PABX. |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
6-
Thiết bị truyền dẫn. |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
7-
Cáp sợi quang. |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
8-
Cáp thông tin kim loại. |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
9-
Thiết bị điện thoại không dây. |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
10-
Thiết bị đầu cuối kết nối vào
mạng PSTN, ISDN |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
11-
Máy telex. |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
12-
Máy fax. |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
13-
Máy nhắn tin |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
14-
Máy điện thoại di động |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
15-
Máy điện thoại thấy h́nh tốc độ
thấp |
Chứng
nhận hợp chuẩn |
Giấy
chứng nhận hợp chuẩn quy định tại danh
mục này có giá trị tối thiểu là 2 năm. Trong
thời gian giấy chứng nhận hợp chuẩn c̣n
hiệu lực, hàng hóa được nhập khẩu theo
các quy định của giấy chứng nhận hợp
chuẩn, không bị hạn chế về số lượng
hoặc trị giá.
(5)
Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lư chuyên ngành
của Bộ văn hóa - thông tin
Hàng
hóa xuất khẩu
|
H́nh
thức quản lư |
1-
Hiện vật thuộc các bảo tàng và các di tích
lịch sử, văn hóa |
Cấm
xuất khẩu |
2-
Các loại tượng phật và đồ
thờ cúng bằng mọi chất liệu xuất
xứ từ những nơi thờ tự của các tôn
giáo (đ́nh, chùa, miếu, nhà thờ ..) |
Cấm
xuất khẩu |
3-
Sách, báo, phim điện ảnh, phim video, vật
thể đă ghi h́nh, ghi tiếng hoặc dữ
liệu nghe-nh́n khác (CD, VCD, DVD, cát-xét ...) và các văn
hóa phẩm khác thuộc loại cấm phổ
biến, lưu hành tại Việt Nam |
Cấm
xuất khẩu |
4-
Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh,
ảnh, lịch ...) không thuộc diện điều
chỉnh của khoản 3 trên đây. |
Hồ
sơ nguồn gốc |
5-
Tác phẩm điện ảnh và sản phẩm
nghe-nh́n khác, được ghi trên mọi chất
liệu và không thuộc diện điều chỉnh
của khoản 3 trên đây. |
Hồ
sơ nguồn gốc |
6-
Các tác phẩm nghệ thuật thuộc các thể
loại, mới được sản xuất, trên
mọi chất liệu như giấy, vải, lụa,
gỗ, sơn mài, đồng, thạch cao ... |
Hồ
sơ nguồn gốc |
Hàng hóa
nhập khẩu |
H́nh thức
quản lư |
1-
Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí,
tranh, ảnh, lịch ..) |
Phê
duyệt nội dung |
2-
Tác phẩm điện ảnh và sản phẩm
nghe-nh́n khác, ghi trên mọi chất liệu. |
Phê
duyệt nội dung |
3-
Hệ thống chế bản và sắp chữ chuyên dùng
ngành in (máy quét, máy khắc phân màu, máy tráng hiện
phim và bản in, thiết bị tạo mẫu). |
Giấy
phép nhập khẩu |
4-
Máy in offset, máy in flexo, máy in ống đồng, máy in
gia nhiệt, máy in tampon và máy in laser màu. |
Giấy
phép nhập khẩu |
-
Được phép sản xuất và lưu hành tại
Việt Nam, hoặc
-
Có giấy tờ
chứng minh nguồn gốc rơ ràng.
Bộ
Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm hướng
dẫn cụ thể nguyên tắc này, không cấp giấy
phép xuất khẩu và không phê duyệt nội dung, số
lượng, trị giá sản phẩm xuất khẩu.
Đối
với sản phẩm nghe - nh́n không phải tác phẩm
điện ảnh, Bộ Văn hóa - Thông tin ủy
quyền cho các Sở Văn hóa - Thông tin phê duyệt
nội dung. Người nhập khẩu có quyền đề
nghị phê duyệt nội dung tại Sở Văn hóa - Thông
tin nào thuận tiện.
(6)
Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lư chuyên ngành
của Bộ y tế:
Hàng
hóa nhập khẩu |
H́nh
thức quản lư |
1-
Chất gây nghiện, chất hướng tâm thần,
tiền chất (bao gồm cả thuốc thành
phẩm). |
Cấm
nhập khẩu hoặc cấp giấy phép nhập
khẩu |
2-
Thuốc thành phẩm pḥng và chữa bệnh cho
người, đă có số đăng kư |
Xác nhận
đơn hàng nhập khẩu |
3-
Thuốc thành phẩm pḥng và chữa bệnh cho
người, chưa có số đăng kư. |
Giấy
phép nhập khẩu |
4-
Nguyên liệu sản xuất thuốc, dược
liệu, tá dược, vỏ nang thuốc, bao b́
tiếp xúc trực tiếp với thuốc. |
Giấy
phép khảo nghiệm |
5-
Mỹ phẩm ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe con người |
Đăng
kư lưu hành |
6
Vắc xin, sinh phẩm miễn dịch. |
Giấy
phép nhập khẩu |
7-
Thiết bị y tế có khả năng gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe con người |
Cấm
nhập khẩu hoặc cấp giấy phép nhập
khẩu |
8-
Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và
y tế. |
Đăng
kư lưu hành |
-
Xác nhận đơn hàng nhập khẩu phải có
hiệu lực trong thời gian tối thiểu là 24 tháng
kể từ ngày đơn hàng được xác
nhận. Không phê duyệt và không sử dụng bất
cứ biện pháp nào khác để hạn chế số
lượng hoặc trị giá của hàng hóa khi xác
nhận đơn hàng.
-
Hàng hóa thuộc diện điều chỉnh của
giấy phép khảo nghiệm phải tuân thủ nội
dung khảo nghiệm và thời hạn khảo nghiệm
theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Căn cứ
kết quả khảo nghiệm, Bộ Y tế quyết
định cho phép hay không cho phép sử dụng tại
Việt Nam. Khi được Bộ Y tế cho phép sử
dụng tại Việt Nam, hàng hóa được nhập
khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về
số lượng, trị giá, không phải xin giấy phép
nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập
khẩu.
-
Hàng hóa thuộc diện điều chỉnh của
biện pháp đăng kư lưu hành, khi đă có số
đăng kư, được nhập khẩu theo nhu
cầu, không bị hạn chế về số lượng,
trị giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu
hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu.
(7)
Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lư chuyên ngành
của Bộ công nghiệp
Hàng
hóa xuất khẩu |
H́nh
thức quản lư |
1-
Một số chủng loại khoáng sản hàng hóa. |
Quy
định điều kiện hoặc tiêu chuẩn |
Hàng
hóa nhập khẩu |
H́nh thức quản lư |
1-
Hóa chất độc hại và sản phẩm có
hóa chất độc hại. |
Ban
hành danh mục cấm nhập khẩu và danh mục
nhập khẩu có điều kiện |
2-
Natri hydroxyt (dạng lỏng |
Quy
định tiêu chuẩn |
3-
Acid clohydric |
Quy
định tiêu chuẩn |
4-
Acid sulfuaric kỹ thuật. |
Quy
định tiêu chuẩn |
5-
Acid sulfuaric tinh khiết |
Quy
định tiêu chuẩn |
6-
Acid phosphoric kỹ thuật |
Quy
định tiêu chuẩn |
7-
Phèn đơn từ hydroxyt nhôm. |
Quy
định tiêu chuẩn |
-
Trừ các mặt hàng cấm nêu tại điểm 1
phần hàng hóa nhập khẩu, đối với các
mặt hàng c̣n lại Bộ Công nghiệp chỉ quy định
điều kiện được xuất khẩu,
nhập khẩu hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật
cần đáp ứng khi xuất khẩu, nhập khẩu,
không cấp giấy phép, giấy xác nhận và không phê
duyệt số lượng hoặc trị giá xuất
khẩu, nhập khẩu.
-
Việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lư
chuyên ngành và nguyên tắc áp dụng
do Thủ tướng Chính phủ quyết định
trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng
cơ quan quản lư chuyên ngành và Bộ trưởng
Bộ Thương mại.
-
Các Bộ, ngành quản lư chuyên ngành sẽ hướng
dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa quy định Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lư
của Bộ, ngành.
2.3.2- Quy
định riêng đối với một số hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu:
- Xuất
nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ.
-
Mọi dạng sản phẩm gỗ đều
được phép xuất khẩu, trừ gỗ tṛn,
gỗ xẻ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước.
-
Gỗ có nguồn gốc nhập khẩu được
phép xuất khẩu dưới mọi dạng sản
phẩm, kể cả việc tái xuất gỗ tṛn,
gỗ xẻ.
-
Gỗ tṛn, gỗ xẻ nhập khẩu và sản phẩm
làm từ gỗ nhập khẩu khi xuất khẩu không
phải chịu thuế xuất khẩu.
-
Nhà nước khuyến khích xuất khẩu các
loại sản phẩm gỗ có hàm lượng gia công,
chế biến cao.
-
Trên cơ sở chỉ tiêu khai thác gỗ rừng tự
nhiên từng khu vực đă được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hàng năm, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn phối hợp với ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(có chỉ tiêu khai thác) chỉ đạo ngành kiểm lâm
kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác gỗ
ngay tại địa phương.
-
Việc kiểm tra nguồn gốc gỗ đối
với sản phẩm gỗ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu (sản xuất từ gỗ rừng
tự nhiên trong nước) phải được
thực hiện ngay tại cơ sở sản xuất theo
đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; không kiểm tra nguồn gốc gỗ
đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu khi
làm thủ tục xuất khẩu. Riêng việc xuất
khẩu gỗ tṛn, gỗ xẻ có nguồn gốc gỗ
nhập khẩu và gỗ rừng trồng, phải xuất
tŕnh tại Hải quan cửa khẩu hồ sơ hợp
lệ về nguồn gốc gỗ theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Tổng cục Hải quan.
-
Việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ các
nước có chung đường biên phải thực
hiện theo các quy định của Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Thương
mại.
-
Xuất khẩu hàng dệt, may vào những thị trường
theo hạn ngạch phải thỏa thuận với nước
ngoài.
-
Căn cứ yêu cầu sản xuất trong nước, căn
cứ các thỏa thuận đa phương và song phương
của Chính phủ về hàng dệt, may hàng năm,
Bộ Thương mại chủ tŕ cùng các Bộ, ngành
hữu quan và các nhà sản xuất lớn của Việt
Nam tiến hành đàm phán với các Tổ chức kinh
tế quốc tế và các nước, nhằm đẩy
nhanh tiến tŕnh bỏ hạn ngạch đối với
loại hàng hóa này.
-
Trên cơ sở thỏa thuận hàng năm với các
Tổ chức kinh tế quốc tế, các nước
về hạn ngạch và các điều kiện xuất
khẩu hàng dệt, may, Bộ Thương mại chủ
tŕ cùng các Bộ, ngành hữu quan xây dựng và ban hành các
quy định chung thực hiện hạn ngạch hàng
dệt, may; công bố tỷ lệ hạn ngạch hàng
dệt, may đấu thầu, tỷ lệ này phải tăng
hàng năm để thay thế dần cho cơ chế phân
giao hạn ngạch, có tính đến các cam kết
quốc tế mà Việt Nam đă kư kết hoặc tham
gia.
-
Xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón.
-
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được
xuất khẩu gạo nếu có đăng kư kinh doanh ngành
hàng lương thực hoặc nông sản; được
nhập khẩu phân bón các loại đă được
phép sử dụng tại Việt Nam, nếu có đăng
kư kinh doanh ngành hàng vật tư nông nghiệp hoặc phân
bón.
-
Đối với những hợp đồng xuất
khẩu gạo sang một số thị trường có
sự thỏa thuận của Chính phủ ta với Chính
phủ các nước (hợp đồng Chính phủ),
Bộ Thương mại, sau khi trao đổi với
Hiệp hội Lương thực Việt Nam, sẽ
chỉ định và chỉ đạo doanh nghiệp làm
đại diện giao dịch, kư kết hợp đồng;
đồng thời phân giao số lượng gạo
xuất khẩu thuộc hợp đồng Chính phủ cho
các tỉnh trên cơ sở sản lượng lúa hàng hóa
của địa phương, để Chủ tịch
ủy ban nhân dân các tỉnh trực tiếp giao cho các
doanh nghiệp thuộc tỉnh thực hiện; có tính
đến quyền lợi của doanh nghiệp đại
diện kư kết hợp đồng.
-
Việc xuất khẩu gạo theo kế hoạch trả
nợ, viện trợ của Chính phủ, thực hiện
theo cơ chế đấu thầu hoặc theo Quyết
định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
-
Để bảo đảm lợi ích nông dân,
ổn định sản xuất nông nghiệp và thị
trường trong nước, giảm bớt khó khăn
đối với hoạt động sản xuất, lưu
thông lúa gạo và phân bón khi thị trường trong, ngoài
nước có biến động, Thủ tướng Chính
phủ sẽ xem xét, quyết định các biện pháp
cần thiết can thiệp có hiệu quả vào thị trường
lúa gạo và phân bón.
-
Nhập khẩu xăng dầu, nhiên liệu.
-
Vào quư IV hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ tŕ, phối hợp với Bộ Thương
mại tŕnh Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hạn mức xăng dầu nhập khẩu để tiêu
thụ nội địa cho năm tiếp theo.
-
Bộ trưởng Bộ Thương mại
quyết định cụ thể việc phân giao và điều
hành hạn mức xăng dầu nhập khẩu. Hạn
mức xăng dầu nhập khẩu được giao
cho các doanh nghiệp chuyên doanh thực hiện.
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ tŕ cùng
các Bộ, ngành liên quan theo dơi t́nh h́nh cung cầu và giá
cả xăng dầu ở thị trường trong, ngoài nước,
tŕnh Thủ tướng Chính phủ xem xét việc điều
chỉnh các chính sách liên quan trong trường hợp
cần thiết, để ổn định giá cả xăng
dầu trong nước, bảo đảm nhu cầu sử
dụng xăng dầu của các ngành sản xuất
chủ yếu và hoạt động kinh doanh xăng
dầu được ổn định.
-
Nhập khẩu linh kiện lắp ráp ô tô và xe hai bánh
gắn máy.
-
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động trong lĩnh vực lắp ráp,
sản xuất ô tô và xe hai bánh gắn máy được
nhập khẩu linh kiện để sản xuất,
lắp ráp theo đúng giấy phép đầu tư đă
cấp, phù hợp với năng lực sản xuất và
các quy định hiện hành của Nhà nước
về nội địa hóa và tiêu chuẩn phương
tiện.
-
Doanh nghiệp trong nước hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, lắp ráp ô tô và xe hai bánh gắn
máy phải tuân thủ các quy định hiện hành
của Nhà nước về nội địa hóa, về
quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật
Việt Nam và quốc tế và về chất lượng,
tiêu chuẩn an toàn phương tiện. Doanh nghiệp
chỉ được nhập khẩu linh kiện để
sản xuất, lắp ráp theo đúng chương tŕnh
nội địa hóa và thực hiện tại cơ
sở đă đăng kư; không được nhượng
bán và không nhập khẩu ủy thác linh kiện ô tô, xe
gắn máy các loại.
-
Việc nhập khẩu linh kiện ô tô, xe gắn máy
chỉ được phép thực hiện theo đường
mậu dịch chính ngạch và việc thanh toán phải
thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
-
Thủ tướng Chính phủ
quy định cụ thể đối với
hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô, xe
gắn máy, kể cả sản xuất phụ tùng,
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển công
nghiệp ô tô, xe gắn máy trong thời gian tới và
hoạt động lưu thông ngành hàng này; trước
mắt, ngừng việc đăng kư tỷ lệ nội
địa hóa đối với các nhăn, mác xe mới.
-
Về quản lư phế liệu, phế thải:
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
căn cứ pháp luật hiện hành, quy định và công
bố Danh mục phế liệu, phế thải cấm
nhập khẩu; điều kiện và tiêu chuẩn các
loại phế liệu, phế thải sử dụng làm
nguyên liệu cho sản xuất trong nước được
phép nhập khẩu để làm cơ sở cho doanh
nghiệp làm thủ tục hải quan tại cửa
khẩu.
- Tái
xuất khẩu các loại vật tư nhập khẩu mà
Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại
tệ:
Các
mặt hàng mà Nhà nước bảo đảm cân đối
ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu, bao gồm xăng
dầu nhiên liệu, phân bón chỉ được tái
xuất khẩu khi khách hàng nước ngoài bảo đảm
thanh toán lại bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi và được Bộ Thương mại
chấp thuận.
-
Hàng hóa chịu sự điều chỉnh của các
công cụ quản lư khác:
Trong thời kỳ 2001 - 2005, Nhà nước
sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan, thuế
tuyệt đối, thuế chống phá giá, thuế
chống trợ cấp, phí môi trường và các biện
pháp chống chuyển giá đối với một số
loại hàng hóa nhập khẩu để bảo hộ
sản xuất trong nước, bảo đảm thương
mại công bằng và bảo vệ môi trường.
-
Xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa khác.
Đối
với các loại hàng hóa khác ngoài các danh mục hàng hóa
nêu từ mục 1.1.1
đến mục 1.2.7, thương
nhân Việt Nam được quyền xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
2.3.3 - Phân
cấp quản lư hoạt động ngoại thương:
-
Sự quản lư của Bộ Thương mại:
Bộ
Thương mại là cơ quan trực tiếp thực
hiện chức năng quản lư nhà nước thống
nhất đối với hoạt động xuất
nhập khẩu. Bộ Thương mại có trách
nhiệm:
+
Nghiên cứu chiến lược ngoại giao: Ban hành
hoặc tŕnh chính phủ ban hành các văn bản nhằm
hoàn chỉnh hệ thống chính sách, pháp luật
ngoại thương, cùng các Bộ hữu quan tạo môi
trường kinh doanh và định hướng mặt hàng
xuất khẩu.
+
Kiểm tra việc chấp hành luật pháp trong hoạt
động xuất nhập khẩu toàn quốc.
-
Sự quản lư của các Bộ và UBND các Tỉnh, Thành
phố:
Các
Bộ, UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm tham gia với Bộ Thương
mại quản lư hoạt động xuất nhập
khẩu trên các mặt:
+
Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện
đúng chính sách, biện pháp quản lư xuất nhập
khẩu trong phạm vi ngành và địa phương.
+
Kiến nghị và điều chỉnh chính sách,
biện pháp quản lư xuất nhập khẩu.
-
Sự quản lư của Hải quan:
Hải quan Việt Nam có 7 nhiệm
vụ như sau:
(1)
Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện
kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan theo quy định
của Luật hải quan
Việt Nam.
(2)
Bảo đảm thực hiện theo quy định
của nhà nước về xuất khẩu, nhập
khẩu về thuế xuất nhập khẩu và các nghĩa
vụ khác trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật
qui định. Nếu các đối tượng kiểm
tra Hải quan không làm tṛn các quy định của nhà nước,
th́ Hải quan cửa khẩu có quyền không cho xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh.
(3)
Tiến hành các biện pháp thực hiện, ngăn
ngừa, điều tra và xử lư hành vi buôn lậu
hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối,
tiền Việt Nam qua biên giới, hành vi vi phạm các quy
định khác của nhà nước về Hải quan
trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật qui định.
(4)
Thực hiện thống kê nhà nước về hải
quan.
(5)
Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lư
nhà nước đối với hoạt động XK,NK
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mượn
đường Việt Nam, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân thực hiện quy định của nhà nước
về hải quan.
(6)
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên
hải quan.
(7)
Hợp tác quốc tế với hải quan các nước.
3.1- Vai tṛ
của xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay:
Xuất
khẩu hàng hóa không chỉ đơn giản là bán hàng hóa
ra nước ngoài, xuất khẩu có tầm quan trọng
đặc biệt trong việc phát triển nền kinh
tế đất nước. Tầm quan trọng của
xuất khẩu thể hiện qua các vai tṛ sau:
Thứ
nhất, xuất khẩu
tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa măn
nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển
sản xuất.
Thứ
hai, đẩy mạnh xuất khẩu được xem như
là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng
kinh tế: Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép
mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề
mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu gây
phản ứng dây chuyền giúp
các ngành kinh tế khác phát triển theo, kết quả là
tăng tổng sản phẩm xă hội và nền kinh
tế phát triển nhanh, hiệu quả.
Thứ
ba, xuất khẩu có vai tṛ kích thích đổi mới
trang thiết bị và công nghệ sản xuất: Để
đáp ứng yêu cầu cao của thị trường
thế giới về quy cách, chất lượng sản
phẩm th́ một mặt phải đổi mới trang
thiết bị phục vụ sản xuất, một
mặt người lao động phải nâng cao tay
nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến
Thứ
tư, đẩy mạnh xuất khẩu có vai tṛ tác
động đến sự thay đổi cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu
quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và
tương đối của đất nước:
Thứ
năm, đẩy mạnh xuất khẩu làm cho sản lượng
sản xuất của quốc gia sẽ tăng thông qua
mở rộng với thị trường quốc tế.
Thứ
sáu, đẩy mạnh phát
triển xuất khẩu có tác động tích cực và có
hiệu quả đến nâng cao mức sống của nhân
dân.
Thứ
bảy, đẩy mạnh xuất khẩu có vai tṛ tăng
cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước.
Tóm
lại, đẩy mạnh xuất khẩu là hướng
phát triển có tính chất chiến lược để
đưa nước ta thành nước công nghiệp
mới trong giai đoạn hiện nay.
3.2- Định
hướng phát triển xuất khẩu giai đoạn
2001-2010:
Theo
tinh thần chỉ thị số 22/2000/CT-TTg ngày 27/10/2000
của Thủ tướng chính phủ về Chiến lược
phát triển xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ thời kỳ 2001-2010 th́:
“Mục
tiêu hành động của thời kỳ này là tiếp
tục chủ trương dành ưu tiên cao nhất cho
xuất khẩu; tạo nguồn hàng có chất lượng,
có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao để
xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm
cho xă hội, tạo nguồn dự trữ ngoại
tệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ thời kỳ 2001-2010 phải đạt
mức tăng trưởng b́nh quân từ 15% năm
trở lên”
Dựa
vào kết quả xuất khẩu giai đoạn 10 năm,
1990 - 2000, tốc độ xuất khẩu nước ta tăng
trưởng b́nh quân 22%/năm, Chính phủ đă
đưa ra một định hướng phấn đấu
tăng trưởng thấp hơn nhiều giai đoạn
trước đó. Chỉ tiêu phấn đấu này phù
hợp với t́nh h́nh thực tế, dự kiến, sau năm
2005, khi nhà máy lọc dầu Dung Quốc đi vào hoạt
động, kim ngạch xuất khẩu dầu thô sẽ
giảm, trong khi phần kim ngạch này hiện nay chiếm
tỷ trọng khoảng 20% so với tổng kim ngạch
xuất khẩu.
Thực
tế qua hai năm thực hiện Chiến lược
xuất khẩu theo tinh thần chỉ thị 22 nêu trên,
kết quả tăng trưởng xuất khẩu năm
2001,2002 chỉ đạt b́nh quân 7,5%. Mặc dù năm 2003
tốc độ tăng trưởng xuất khẩu có khá
hơn, nhưng chỉ tiêu tăng trưởng 15% vẫn là
một chỉ tiêu mà lĩnh vực xuất khẩu
cần phải phấn đấu mới đạt
được trong giai đoạn hiện nay.
Bảng
6.14: Cơ cấu xuất khẩu phân theo nhóm hàng
giai đọan 1996 -2002
Đơn
vị tính %
Nhóm
hàng |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
Hàng
hóa thông thường |
|
|
|
|
|
|
|
Gạo |
11,7 |
9,5 |
10,9 |
8,9 |
4,6 |
4,1 |
4,4 |
Cà
phê |
4,6 |
8,4 |
6,3 |
5,1 |
3,5 |
2,7 |
1,9 |
Thủy
hải sản |
8,9 |
8,6 |
9,2 |
8,4 |
10,2 |
12,3 |
12,2 |
Dầu
thô |
18,3 |
15,6 |
13,2 |
18,1 |
24,2 |
21,9 |
19,5 |
Hàng
hóa chế tạo |
|
|
|
|
|
|
|
Dệt
may |
15,7 |
16,4 |
15,5 |
15,1 |
13,1 |
13,6 |
16,4 |
Giày
dép |
7,2 |
10,7 |
11,0 |
12,0 |
10,1 |
10,8 |
11,1 |
Điện
tử |
|
4,8 |
5,3 |
5,1 |
5,4 |
4,2 |
3,1 |
Thủ
công mỹ nghệ |
1,1 |
1,3 |
1,2 |
1,5 |
1,6 |
1,6 |
2,0 |
(Nguồn:
, An Assessment of the
Economic impact of the United States - Vietnam Bilateral Agreement)
Về
cớ cấu hàng xuất khẩu, Chiến lược
xuất khẩu giai đoạn 2001 -2010 định ra
rằng “Cơ cấu xuất khẩu phải được
chuyển dịch mạnh theo hướng tăng các
sản phẩm chế biến, chế tạo, chú trọng
các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và
chất xám cao; bên cạnh đó phải quan tâm khai thác các
mặt hàng chủ yếu sử dụng nguyên, vật
liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động
mà thị trường trong, cũng như ngoài nước
có nhu cầu; đồng thời phải khai thác mọi
nguồn hàng có khả năng xuất khẩu”.
Cớ cấu xuất khẩu hiện nay của chúng
ta mặt hàng thô vẫn c̣n chiếm tỷ trọng cao. Nh́n
vào bảng 6.14 ta thấy tỷ trọng các mặt hàng thô
có biến động giảm chút ít từ năm 2000
đến 2002, tỷ trọng mặt hàng điện
tử và dệt may có gia tăng, nhưng rơ ràng, các
sản phẩm “chế tạo” của chúng ta chiếm
tỷ trọng c̣n rất nhỏ bé trong tổng kim
ngạch xuất khẩu. Việc thay đổi cơ
cấu xuất khẩu, tăng nhanh tỷ trọng hàng
chế biến, chế tạo là một yêu cầu bức
xúc để tăng trưởng xuất khẩu.
Chiến
lược xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2010 c̣n nêu
lên các vấn đề về cơ sở hạ tầng,
về qui hoạch sản xuất và thị trường
xuất khẩu như sau:
-
Chú trọng nâng cao giá trị gia công và chất lượng
từng sản phẩm xuất khẩu; giảm xuất
khẩu hàng chế biến thô, tăng tỷ trọng hàng
chế biến sâu bằng công nghệ mới; giảm gia
công, đẩy mạnh sản xuất hàng XK sử
dụng nguyên, vật liệu chất lượng cao trong nước
với công nghệ mới; cải thiện cơ sở
hạ tầng cơ sở nuôi, trồng, sử dụng các
loại giống cây, con có sản lượng, chất lượng
cao và công nghệ chế biến thích hợp đi đôi
với các biện pháp bảo vệ môi trường.
-
Phải có qui hoạch vùng nguyên liệu cho từng nhóm
sản phẩm; quy tŕnh quản lư sản xuất phải
được tổ chức lại một cách khoa
học và tiết kiệm nhất; từng bước xây
dựng tiêu chuẩn chất lượng quốc gia cho các
loại hàng hóa xuất khẩu với nhăn hiệu
“sản xuất tại Việt Nam”.
Sản
phẩm xuất khẩu phải đáp ứng được
những yêu cầu đa dạng của thị trường
thế giới, đặc biệt là yêu cầu về
chất lượng, mẫu mă hàng hóa.
Mỗi loại hàng hóa phải h́nh thành được
thị trường chính, chủ lực và tập trung
khả năng mở rộng các thị trường này,
đồng thời chủ động mở rộng sang các
thị trường khác theo hướng đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ buôn bán; phải có đối
sách cụ thể với từng thị trường và
từng bước giảm dần việc xuất khẩu
qua các thị trường trung gian. Định hướng
chung là tận dụng mọi khả năng để duy
tŕ tỷ trọng xuất khẩu hợp lư vào các
thị trường đă có ở Châu Á, đặc
biệt là thị trường Nhật, đẩy mạnh
hơn nữa xuất khẩu trực tiếp vào các
thị trường sức mua lớn như Mỹ, Tâu Âu,
thâm nhập, tăng dần tỷ trọng XK vào các
thị trường Đông Âu, Nga và khu vực Châu
Mỹ, Châu Phi.
Phấn
đấu cân bằng cán cân thương mại vào
những năm 2009-2010 và xuất siêu vào thời kỳ sau
năm 2000.
3.3-
Một số chính sách có
thể sử dụng nhằm hỗù trợ và đẩy
mạnh xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay:
3.3.1 Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực:
Trong
nền thương mại của một nước, và
trong các mặt hàng xuất khẩu của một doanh
nghiệp, người ta thường chia hàng hóa thành
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, hàng xuất
khẩu quan trọng và hàng xuất khẩu thứ yếu:
- Hàng chủ lực là loại hàng chiếm vị trí
quyết định trong kim ngạch xuất khẩu do có
thị trường ngoài nước và điều
kiện sản xuất trong nước thuận lợi.
- Hàng quan trọng là hàng không chiếm tỷ
trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu, nhưng
đối với từng thị trường, từng
địa phương lại có vị trí quan trọng
- Hàng thứ yếu gồm nhiều loại, kim
ngạch của chúng thường nhỏ.
Việc
phân loại các mặt hàng
như trên nhằm: Phát hiện vai tṛ, vị trí của
từng loại mặt hàng qua đó xác định
được thị trường tiêu thụ và cách
thức để khai thác tối đa nguồn lực bên
trong, bên ngoài của doanh nghiệp, khai thác những
yếu tố thuận lợi của từng thị trường
tiêu thụ để tăng nhanh kim ngạch xuất
khẩu. Việc xác định mặt hàng chủ lực
có vai tṛ quan trọng, giúp doanh nghiệp tập trung đầu
tư, cải tiến công nghệ, đứng vững trên
thị trường cạnh tranh, tạo điều
kiện mở rộng quan hệ thương mại và tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu.
Một
mặt hàng chủ lực ra đời ít nhất cần có
3 yếu tố cơ bản:
(1)
Có thị trường tiêu thụ tương đối
ổn định và luôn cạnh tranh được trên
thị trường đo.ï
(2)
Có nguồn lực để tổ chức sản xuất
và sản xuất với chi phí thấp để thu
được lợi trong buôn bán.
(3)
Có khối lượng kim ngạch lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của đất nước.
3.3.2 Gia công xuất khẩu:
Gia
công xuất khẩu là một h́nh thức xuất khẩu
lao động nhưng là loại lao động dưới
dạng được sử dụng tại chỗ (được
thể hiện trong hàng hóa), chứ không phải dưới
dạng xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
-
Quan hệ gia công chủ động: Nước (hoặc
người) đặt gia công cung cấp nguyên liệu hoặc bán
thành phẩm (không chịu thuế quan) cho nước
(hoặc người) gia công. Ở đây chưa có
sự chuyển giao quyền sở hữu đối
với nguyên liệu.
-
Quan hệ gia công thụ động: Nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm được xuất đi nhằm gia công
chế biến và sau đó nhập thành phẩm trở
lại. Trong quan hệ này, quyền sở hữu đối
với nguyên liệu đă được chuyển giao. V́
vậy, khi nhập trở lại các bộ phận giá
trị thực tế tăng thêm đầu phải
chịu thuế quan.
H́nh thức gia công xuất khẩu gồm có gia công
sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp xuất khẩu và gia công sản phẩm nông
nghiệp xuất khẩu như trồng trọt và chăn
nuôi
3.3.3
Đầu tư cho xuất khẩu:
Theo
các nhà chuyên môn, mức tiêu dùng thực tế của dân
ta trong những năm gần đây thực tế đă
giảm. Nhà nước đang có chủ trương kích
cầu chính là tăng mức tiêu dùng của dân cư
nhằm tạo ra tiền đề cho sự tăng trưởng
của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên với nhu
cầu có khả năng thanh toán không nhiều do 75% dân cư
sống ở nông thôn, nguồn thu nhập chủ yếu
trông cậy vào lượng hàng nông sản thực
phẩm, mà giá hàng nông sản thực phẩm thô trong nước
cũng như quốc tế thường hay có biến
động. Vai tṛ đẩy mạnh xuất khẩu đang
là hướng trọng điểm nhằm cải
thiện mức tổng cung, tăng thu nhập cho nông dân,
đạt mục tiêu kích cầu đă đề ra. Đầu
tư cho sản xuất nói chung và cho xuất khẩu nói
riêng là một động lực cho sự phát triển, v́
vậy, nhà nước cần áp dụng các biện pháp
khuyến khích đầu tư nhằm hướng vào
xuất khẩu.
*
Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất hàng
xuất khẩu:
Vốn
đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu ở
ta hiện nay gồm: Vốn đầu tư trong nước
và vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu
tư nước ngoài gồm có.
(1)
ODA (Official Development Assistance): Vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, bao gồm ODA không hoàn lại và ODA
với lăi suất ưu đăi, hàm chứa 25% vốn không
hoàn lại.
(2)
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp
của nước ngoài
(3)
Vốn vay thương mại từ nước ngoài,
vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao,
tổ chức quốc tế, viện trợ nhân đạo...
3.3.4
Lập các khu chế xuất:
Khu
chế xuất (KCX) theo định nghĩa của Ngân hàng
thế giới: “ KCX là
một lănh địa công nghiệp chuyên môn hóa dành riêng
để sản xuất phục vụ xuất khẩu, tách
khỏi chế độ thương mại và thuế
quan của nước sở tại, ở đó áp
dụng chế độ thương mại tự do”.
Lợi
ích của KCX:
-
Thu hút được vốn và công nghệ.û
-
Tăng cường khả năng xuất khẩu tại
chỗ.
-
Góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động.
-
Góp phần làm cho nền kinh tế nước chủ nhà
ḥa nhập với nền kinh tế thế giới và
của các nước trong khu vực.
3.3.5 Nhà nước
thực hiện bảo hiểm đối với XK:
Trong
hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhiều trường
hợp để chiếm lĩnh thị trường nước
ngoài, thương nhân thực hiện bán chịu trả
chậm hoặc thực hiện tín dụng hàng hóa với
lăi suất ưu đăi cho người mua hàng nước
ngoài. Bán hàng như vậy có những rủi ro dẫn
đến mất vốn. Trong những trường
hợp đó, để khuyến khích thương nhân
mạnh dạn đẩy mạnh xuất khẩu
bằng cách bán chịu, các quỹ bảo hiểm của
xuất khẩu của nhà nước đứng ra đền
bù nếu bị mất vốn. Tỉ lệ đền bù
có thể lên tới 100% vốn bị mất, nhưng thường
tỉ lệ đền bù khoảng 50- 60% khoản tín
dụng để các nhà xuất khẩu buộc phải
quan tâm việc kiểm tra khả năng thanh toán của các
nhà nhập khẩu và quan tâm đến thu tiền của
nhà nhập khẩu sau khi hết thời hạn tín
dụng.
3.3.6 Nhà nước
thực hiện tín dụng xuất khẩu:
Tín
dụng xuất khẩu cũng giống như trợ
cấp xuất khẩu trừ việc nó mang h́nh thức
một khoản cho vay có tính chất trợ cấp dành cho
người mua. Nhà nước sẽ cho nước ngoài
vay vốn với qui mô lớn (lăi
suất ưu đăi) để
nước vay sử dụng số tiền đó mua hàng hóa
của nước cho vay. Các nước cho vay thường
là những nước có tiềm lực về kinh tế
và h́nh thức vay này khiến một số nước nghèo
bị lệ thuộc nhiều hơn vào các nước giàu
có, bởi v́ khi mua chịu một mặt thường kèm
theo các điều kiện chính trị, mặt khác mua hàng
tràn lan dẫn đến phá hại sản xuất trong nước.
Hầu
hết các nước đều có một cơ quan nhà nước
là Ngân hàng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ cung
cấp các khoản cho vay ít nhiều có tính chất
trợ cấp để hỗ trợ cho xuất khẩu.
Ví dụ, để thực hiện chiến lược
xuất khẩu quốc gia, trong năm 1998, Bộ Nông
nghiệp Mỹ đă chi 2,5 tỷ USD theo chương tŕnh
đảm bảo tín dụng xuất khẩu General Sales
Manager; Ngân hàng xuất
nhập khẩu Mỹ đă kư biên bản cấp cho Hàn
Quốc 2 tỷ USD tín dụng xuất khẩu trung hạn
và cấp cho Thái Lan và Indonexia mỗi nước một
tỷ USD trong khuôn khổ tài trợ ngắn hạn.
3.7
Nhà nước thực hiện trợ cấp xuất
khẩu:
Đây
là sự ưu đăi về tài chính mà nhà nước dành
cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi họ bán được
hàng ra thị trường bên ngoài. Mục đích của
trợ cấp xuất khẩu là giúp cho các doanh nghiệp
tăng thu nhập; tạo điều kiện để
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên
thị trường thế giới, tạo điều
kiện đẩy mạnh xuất khẩu.
Có
hai loại trợ cấp xuất khẩu:
Trợ
cấp trực tiếp:
Nhà nước áp dụng thuế suất ưu đăi ,
miễn hoặc giảm thuế hoặc áp
dụng giá ưu đăi đối
với các yếu tố đầu vào để sản
xuất hàng xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
Trợ
cấp gián tiếp:
Nhà nước đầu tư vốn thành lập các
tổ chức nghiên cứu về khoa học, h́nh thành các
tổ chức cung cấp thông tin về kinh tế - khoa
học- kỹ thuật - thị trường, thành lập
các cơ sở nghiên cứu, lai tạo các loại
giống, cây trồng, vật nuôi... phục vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu. Ngoài ra, nhà nước
c̣n tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có
thể tổ chức giới thiệu, triển lăm,
quảng cáo... sản phẩm của ḿnh
ở nước ngoài để mở rộng thị trường
xuất khẩu.
Về
mức độ trợ cấp:
Xu hướng chung là tăng cường trợ cấp gián
tiếp, trợ cấp trực tiếp có xu hướng
giảm v́ nếu phát triển loại h́nh này nh́n chung không
phù hợp với xu hướng
mậu dịch thế giới ngày càng tự do hóa.
3.3.8
Chính sách về tỷ giá hối đoái:
Tỷ
giá hối đoái là nhân tố quan trọng trong quá tŕnh
thực hiện chiến lược đối ngoại,
cụ thể là đẩy mạnh xuất khẩu để
thu nhiều ngoại tệ cho đất nước.
Tỷ giá hối đoái luôn bị tác động bởi
t́nh h́nh lạm phát trên thị trường nội địa
và thị trường thế giới. Nhà nước
phải tiến hành điều chỉnh tỷ giá hối
đoái theo các quá tŕnh lạm phát có liên quan, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu
thực hiện cạnh tranh thành công trên thị trường
quốc tê.ú
Điều
cần lưu ư là trên thực tế, một nước có
quan hệ với rất nhiều bạn hàng,v́ vậy khi
tính toán tỷ giá hối đoái cần tính tỷ giá
đó ở dạng song phương.
Nhưng có thể có rất nhiều loại hàng và
nhiều bạn hàng, nên trong tính toán chỉ chọn
những khách hàng quan trọng nhất, mặt hàng quan
trọng nhất để tính tỷ giá hối đoái.
Từ
những năm 1991 trở về trước, nhà nước
ta chưa xây dựng được chính sách ngoại
hối cho thích hợp. Cuối năm 1992, Nhà nước
ta đă bắt đầu sử dụng linh hoạt
tỷ giá hối đoái để can thiệp vào chính sách
ngoại hối và ngoại thương. Nhà nước thành
lập các Trung tâm giao dịch ngoại tệ, Ngân hàng
Trung ương tham gia mua bán ngoại tệ. Tỷ giá
hối đoái của nước ta hiện nay là loại
tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lư,
tức là vừa chịu sự tác động của
thị trường, vừa có sự quản lư của nhà
nước. Từ đó sự điều chỉnh tỷ
giá hối đoái luôn mang tính chiến lược của
chính sách ngoại hối quốc gia. Hiện nay, tỷ giá
hối đoái được ngân hàng Trung ương công
bố hàng ngày, các ngân hàng thương mại giao
dịch mua bán với biên độ là 0,5% so với tỷ
giá hối đoái ngân hàng trung ương qui định.
3.3.9: Các
biện pháp thuộc về cơ chế tổ chức
quản lư kinh doanh xuất nhập khẩu của nhà nước:
Nhóm biện pháp này thực sự ra là
những h́nh thức trợ cấp gián tiếp cho xuất
khẩu, có thể thực hiện các biện pháp này như
sau:
Nhà
nước thành lập các viện nghiên cứu để
tổng hợp & cung cấp thông tin cho nhà xuất
khẩu.
Nhà
nước tổ chức các trường đào tạo các
loại chuyên gia, các cán bộ khoa học kỹ thuật
để đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp xuất khẩu.
Nhà
nước lập các pḥng thương mại
thuộc đại sứ quán ở các nước mà
nước ta có quan hệ ngoại giao để nghiên
cứu chính sách thương mại, luật, thị trường
hàng hóa...
Nhà
nước đứng ra kư kết các hiệp định
về thương mại, hiệp định về
hợp tác kinh doanh trên cơ sở đó để thúc
đẩy XNK
Mức
trợ cấp của các Chính phủ đặc biệt
lớn cho lĩnh vực nông sản. Ví dụ, năm 1993,
mức trợ cấp so với giá thành sản xuất nông
sản lên gần 50%. Riêng Mỹ mỗi năm trợ
cấp cho xuất khẩu lên đến 700 - 800 triệu
USD; Ở Nhật Bản, trợ cấp cho nông nghiệp lên
đến gần 90 tỉ USD/ năm, chiếm gần 3,2%
GDP.
Trên
thế giới, các nước công nghiệp phát triển
trợ cấp xuất khẩu nhiều hơn các nước
chậm và đang phát triển chủ yếu v́ lư do tài
chính. T́nh trạng này làm cho hoạt động thương
mại quốc tế lệch lạc, sản phẩm
xuất khẩu của các nước nghèo, các nước
được trợ cấp ít, ít có khả năng
cạnh tranh b́nh đẳng
với các sản phẩm của nước có trợ
cấp lớn. Chính v́ vậy mà một trong những
mục tiêu của ṿng đàm phán Uruguay là gây sức ép
với các Chính phủ về chống phá giá và trợ
cấp xuất khẩu. Cho đến hiện nay, khi ṿng
đàm phán Doha đang được tiến hành th́
vấn đề trợ cấp xuất khẩu nông
sản của các nước giàu vẫn là vấn đề
nóng bỏng trong đàm phán giữa các nước đă
và đang phát triển.
4.1- Vai tṛ
của nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay:
Nhập
khẩu là một hoạt động quan trọng của
ngoại thương. Nhập khẩu tác động
một cách trực tiếp và quyết định đến
sản xuất và đời sống trong nước.
Trong
điều kiện nền kinh tế nước ta hiện
nay, vai tṛ quan trọng của nhập khẩu được
thể hiện ở các khía cạnh sau:
-
Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá tŕnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa đất nước
-
Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối
của nền kinh tế đảm bảo phát triển
kinh tế cân đối và ổn định.
-
Góp phần cải thiện và nâng cao mức sống
của nhân dân. Nhập khẩu vừa thỏa măn nhu
cầu trực tiếp về hàng tiêu dùng đồng
thời đảm bảo đầu vào cho sản
xuất, tạo việc làm ổn định cho người
lao động đồng thời qua đó tác động
tích cực lại công tác xuất khẩu.
4.2-Nguyên
tắc của chính sách nhập khẩu:
Chính
sách nhập khẩu của nước ta hiện nay
phải được đề ra phù hợp với
những nguyên tắc chung về chính sách bảo hộ
mậu dịch của các tổ chức quốc tế.
Nền
công nghiệp của nước ta c̣n non trẻ, rất
cần thiết phải có sự bảo hộ của Nhà
nước thông qua chính sách hạn chế nhập
khẩu. Tuy nhiên, việc gia nhập ASEAN, APEC và đàm phán
gia nhập WTO đ̣i hỏi chính
sách nhập khẩu phải đáp ứng yêu cầu
mở cửa kinh tế đất nước của các
tổ chức này. Việc mở cửa kinh tế sẽ
giúp nước ta mau chóng hội nhập với tiến tŕnh
khu vực hóa và quốc tế hóa kinh tế toàn cầu.
Ngoài
ra, nhập khẩu phải được thực hiện
theo các nguyên tắc:
-
Sử dụng ngoại tệ với tinh thần tiết
kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
-
Dành ưu tiên cho việc nhập khẩu tư liệu
sản xuất đồng thời có chú ư thích đáng
nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu cho đời
sống nhân dân.
-
Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước
phát triển, tăng nhanh xuất khẩu
-
Kết hợp giữa nhập khẩu và xuất
khẩu
-
Xây dựng thị trường nhập khẩu
ổn định vững chắc và lâu dài
4.3- Chính sách
nhập khẩu của Việt Nam trong những năm
tới:
Cũng
dựa vào nội dung chỉ thị
số 22 của Thủ tướng chính phủ (đă
nêu ở phần chính sách xuất
khẩu), chính sách nhập khẩu giai đoạn 2001- 2010
được đề ra cụ thể như sau:
-
Nhập khẩu phải được định hướng
chặt chẽ; tăng trưởng b́nh quân của
nhập khẩu cả thời kỳ 2001-2010 được
duy tŕ ở mức 14% năm.
-
Chú trọng nhập khẩu công nghệ cao để đáp
ứng yêu cầu của các ngành
chế biến nông, lâm, thủy hải sản và
sản xuất hàng công nghiệp nhẹ; đồng
thời phải gắn với việc phát triển, sử
dụng các công nghệ, giống cây con và vật liệu
mới được sản xuất trong nước.
Cơ
cấu nhập khẩu:
Dựa vào cớ cấu nhập khẩu thời gian qua
(bảng 6.15) và yêu cầu sản xuất, tiêu dùng trong
giai đoạn 2001 -2010, cơ cấu nhập khẩu
được h́nh thành theo quan điểm sau:
Bảng 6.15: Cơ
cấu kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai
đoạn 1995-2000
Đơn
vị tính: Triệu USD
Chỉ tiêu |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
1-
Thiết bị máy móc |
27,6 |
30,3 |
30,5 |
30,1 |
30,9 |
2-
Nguyên nhiên vật liệu |
60,0 |
59,6 |
61,0 |
63,5 |
63,8 |
3-
Hàng tiêu dùng |
12,4 |
10,1 |
8,5 |
6,4 |
5,3 |
(Nguồn:
, An Assessment of the
Economic impact of the United States - Vietnam Bilateral Agreement)
Hàng
nhập khẩu có thể chia ra 3 nhóm ngành hàng:
(1) Thiết
bị máy móc:
Gồm máy móc, nguyên vật liệu, công nghệ
được nhập khẩu bảo đảm sự
hoạt động hoàn chỉnh của một công tŕnh.
Nhập khẩu thiết
bị toàn bộ cần chú ư cả việc nhập
khẩu bí quyết công nghệ, chuyên gia lắp đặt
và hướng dẫn sử dụng
Khi nhập khẩu thiết bị phải
cố gắng đạt được các yêu cầu theo
thứ tự ưu tiên sau:
-
Kỹ thuật tiên tiến, chất lượng
tốt.
-
Cho phép sản xuất sản phẩm xuất khẩu
với khả năng cạnh tranh cao.
-
Giá cả phải chăng, có điều kiện thanh
toán thuận lợi.
-
Phù hợp với điều kiện sản xuất
và tŕnh độ tay
nghề của công nhân.
- Mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
(2) Nguyên nhiên vật liệu:
Hàng năm tỉ trọng nhập khẩu nhóm ngành hàng
này rất cao v́ để thỏa măn 40-90% nhu cầu nguyên
liệu trong nước: trên 90% xăng dầu, 80% phân bón,
thuốc trừ sâu... Nguyên nhiên vật liệu được
nhập khẩu dựa vào nhu cầu thực tế của
sản xuất đồng
thời phải theo quan điểm tận dụng nguyên nhiên
vật liệu trong nước, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả.
(3) Hàng tiêu dùng:
Nhập khẩu hàng tiêu dùng sẽ được
thực hiện để đáp ứng nhu cầu trong nước
đồng thời cũng phải phù hợp với tŕnh
độ phát triển về kinh tế, văn hóa và xă
hội trong nước như sau:
- Cơ cấu hàng tiêu dùng trong toàn bộ kim
ngạch nhập khẩu ở mức độ vừa
phải.
- Nhập khẩu có
tác dụng khuyến khích và bảo vệ sản xuất
hàng tiêu dùng trong nước. Khuyến khích sản
xuất lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng
là chiến lược kinh tế cơ bản của nhà nước
ta.
-
Cân nhắc mặt hàng tiêu dùng nhập. Chỉ nên
nhập khẩu khi thật cần thiết, chỉ nhập
khẩu những mặt hàng trong nước chưa sản
xuất được, không nhập khẩu những hàng
xa xỉ, không phù hợp với mức sống của nhân
dân ta.
Ngoài
ba nhóm ngành hàng nhập khẩu thường hay được
sử dụng như trên, trong giai đoạn hiện nay,
để nền kinh tế có thể phát triển
được cần phải nhập khẩu cả
dịch vụ và bằng phát minh sáng chế nữa. Trong
nội dung chiến lược xuất nhập khẩu
thời kỳ 2001 - 2010, dịch vụ cũng được
định hướng xuất nhập khẩu như
hàng hóa. Tổng hợp định hướng chiến lược
xuất nhập khẩu giai đoạn 2001 - 2010
được thể hiện qua bảng
6.16 như sau:
Bảng
6.16: Mục tiêu chiến lược
về xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn
2001-2010:
Đơn vị tính: Tỷ USD
Giai đoạn |
Xuất khẩu |
Nhập khẩu |
||||||
Hàng hóa |
Dịch vụ |
Hàng hóa |
Dịch vụ |
|||||
%
tăng trưởng |
Trị
giá năm cuối |
%
tăng trưởng |
Trị
giá năm cuối |
%
tăng trưởng |
Trị
giá năm cuối |
%
tăng trưởng |
Trị
giá năm cuối |
|
2001-2005 |
16% |
28,4 |
15% |
4,0 |
15% |
29,2 |
11% |
2,02 |
2006-2010 |
14% |
54,6 |
15% |
8,1 |
13% |
53,7 |
11% |
3,4 |
2001-2010 |
15% |
|
15% |
|
14% |
|
|
|