IndexNextHome

Chương 8

LỢI NHUẬN VÀ HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

 

I- KHÁI NIỆM VỀ LỢI NHUẬN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

  1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

  2. Lợi nhuận và việc phân phối lợi nhuận

 

II- CÁC CHỈ TIÊU VỀ LỢI NHUẬN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

  1. Các chỉ tiêu về lợi nhuận

  2. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh  

III- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT  ĐỘNG KINH DOANH QUA PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP VÀ CHI PHÍ LƯU THÔNG

  1.  Phương pháp dùng trong phân tích

  2.  Phân tích lợi nhuận dựa vào báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh:

  3.  Phân tích chi phí lưu thông trong kinh doanh XNK

  4.  Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận kinh doanh xuất nhập khẩu:

  5. Một số lưu ý khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

 

IV- PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN THEO CÁC THỜI ĐIỂM

  1. Phân tích dựa vào chi phí trực tiếp

  2. Phân tích LN dựa vào điểm hoà vốn

  3. Phân tích lợi nhuận theo từng thương vụ

 

Chương 8

LỢI NHUẬN VÀ HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

 

I- Khái niệm về lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh:

1-      Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:

TOP

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu, hay hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu

                               Kết quả đầu ra

Hiệu quả kinh doanh =        ------------------

                                          Chi phí đầu vào

Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị sản xuất công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận...

Chi phí đầu vào có thể bao gồm: lao động tiền lương, chi phí kinh doanh, chi phí nguyên vật liệu, vốn kinh doanh

 Chỉ tiêu lợi nhuận trong hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là có hiệu quả khi lợi nhuận thu được không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, của các đơn vị và của toàn xã hội. Hiệu quả mà đơn  vị đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Hiệu quả trên góc độ nền kinh tế mà người ta nhận thấy được là nâng cao năng lực sản xuất, tiềm lực kinh tế của đất nước, phát triển kinh tế nhanh, nâng cao mức sống của nhân dân, nâng cao dân trí....trên cơ sở khai thác hết năng lực của nền kinh tế. Gắn chặt hiệu quả kinh doanh của đơn vị với hiệu quả kinh tế xã hội là đặc trưng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.

Bản chất của hiệu quả kinh tế là hiệu quả của lao động xã hội, được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả lợi ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiếu hoá chi phí trên nguồn thu sẵn có.

                       2- Lợi nhuận và việc phân phối lợi nhuận

TOP

                   

2.1- Lợi nhuận:

Trong mỗi kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được kiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Theo chế độ báo cáo tài chính được ban hành ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác:

- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm trừ đi các khoản giảm trừ,  giá thành toàn bộ sản phẩm, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.

- Lợi nhuận hoạt động khác bao gồm:

+ Lợi nhuận hoạt động tài chính: Số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư  chứng khoán dài hạn, ngắn hạn.

+ Lợi nhuận  của hoạt động bất thường là khoản thu nhập bất thường lớn hơn chi phí bất thường, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ; thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ; các khoản vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt; chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản lợi tức năm trước phát hiện năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành

        2.2- Lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu

Doanh nghiệp  xuất khẩu thực hiện quá trình mua bán hàng hoá với nước ngoài bao gồm mua và bán hàng xuất khẩu, mua và bán hàng nhập khẩu. Quá trình này nằm trong khâu lưu thông phân phối và chịu sự chi phối của các qui luật thị trường. Lợi nhuận trong kinh doanh xuất nhập khẩu là phần dôi ra trong hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi toàn bộ chi phí, hay nói khác đi, lợi nhuận kinh doanh xuất nhập khẩu là phần dôi ra của bộ phận giá trị thặng dư do sản xuất nhường lại cho lưu thông và toàn bộ giá trị thặng dư do lao động có tính chất sản xuất trong lưu thông tạo ra.

2.3- Các nhân tố ảnh hưởng đến  lợi nhuận ngoại thương bao gồm:

2.3.1- Mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu:

Tốc độ lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu tăng làm  tăng sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh và từ đó làm tăng mức thu lợi nhuận.

 Khi tốc độ lưu chuyển hàng hóa tăng, chi phí  biến đổi cũng tăng theo (chi phí vận tải, bảo quản...) nhưng chi phí cố định thường không đổi, ngoài ra lưu chuyển hàng hóa được mở rộng sẽ tạo điều kiện sử dụng phương tiện vận tải hợp lý, năng suất lao động tăng cao... Như vậy tốc độ  tăng chi phí  tuyệt đối bao giờ cũng nhỏ hơn  tốc độ của mức luân chuyển hàng hoá.

2.3.2-Cơ cấu hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu:

Mỗi loại hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu có một mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh doanh: mức độ cạnh tranh trên thị trường, chi phí kinh doanh, thuế xuất nhập khẩu... nếu kinh doanh mặt hàng có mức lãi suất lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu hàng xuất nhập khẩu  thì sẽ làm tăng mức lợi nhuận ngoại thương và ngược lại.

2.3.3- Nhân tố giá cả: bao gồm

Giá cả hàng hoá:

            Giá mua hàng hoá  và giá bán hàng hoá XNK đề ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của đơn vị kinh doanh ngoại thương. Giá mua quá cao so với kế hoạch và giá bán thì không đổi; hoặc giá bán quá thấp  so với KH trong điều kiện giá mua không đổi trong một thương vụ đều làm mức lãi gộp bị giảm, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp cần nắm bắt tình hình thị trường, phân tích và dự báo để xác định giá mua tối đa hoặc giá bán tối thiểu đối với từng mặt hàng trong từng thương vụ kinh doanh phù hợp với chiến lược của doanh nghiệp.

Giá cả chi phí lưu thông (chi phí lưu thông trên một đơn vị sản phẩm):

            Lợi nhuận ngoại thương thu được sau lãi gộp trừ đi  chi phí lưu thông (chi phí bán hàng và chi phí quản lý)ï và thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu chi phí lưu thông cao thì lợi nhuận cũng giảm. Phấn đấu hạ chi phí lưu thông có ý nghĩa thiết thực đối với tăng lợi nhuận XNK

Tỉ giá hối đoái:

            Tỷ giá hối đoái tăng giảm theo yếu tố khách quan, nhưng đối với doanh nghiệp, sự tăng giảm này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái tăng (VND giảm giá) thì có lợi cho thương vụ xuất khẩu (chuyển tiền về nước) trong khi nhập khẩu (chuyển hàng về nước) thì ngược lại; tỷ giá hối đoái giảm (VND tăng giá) thì lại có lợi cho nhập khẩu trong khi xuất khẩu bất lợi.

Thuế và các nhân tố khác:

            Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể chọn kinh doanh các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu của nhà nước thông qua biểu thuế, tức là mặt hàng có mức thuế suất thấp. Việc giảm đến mức tối thiểu các khoản tiền bị phạt, giảm lượng hàng hoá hao hụt, lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp... cũng góp phần làm tăng mức lợi nhuận doanh nghiệp.

II- Các chỉ tiêu về lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh

1-      Các chỉ tiêu về lợi nhuận:

TOP

1.1- Tổng mức lợi nhuận:

Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.

Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác

TLN trước thuế = LN thuần + LN TC + LNBT

LN thuần : Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

LNTC    : Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

LNBT      : Lợi nhuận từ hoạt động bất thường

LN thuần = DTthuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán - Chi phí quản lý DN

Lãi gộp (Lg) = DTthuần - Giá vốn hàng bán

DTthuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ

LN TC = DTTC -  TCPTC

 

DTTC  : Doanh thu từ hoạt động tài chính

TCPTC : Tổng chi phí từ hoạt động tài chính

LN BT = DTBT -  TCPBT

 

DTBT : Doanh thu từ hoạt động bất thường

TCPBT : Chi phí cho hoạt động bất thường

 

LN sau thuế = LN trước thuế -  Thuế thu nhập doanh nghiệp

 Trong các doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận chủ yếu quyết định toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.2- Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất chi phí:

1.2.1: Tỷ suất lợi nhuận:

Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp

PLN : Tỷ suất lợi nhuận

PLg : Tỷ suất lãi gộp

                                      

Chỉ tiêu này là chỉ tiêu hiệu quả nhưng không thể dùng để so sánh hiệu quả của các doanh nghiệp khác nhau hoặc của các năm tài chính khác nhau:

            j: loại sản phẩm hàng hoá

 Chỉ tiêu này dùng để so sánh mức sinh lợi của các loại sản phẩm hàng hoá khác nhau, có thể dùng để ước tính mức giá bán sản  phẩm hàng hoá. Trong cùng một thời kỳ, chỉ tiêu PLN và PLNJ có mối  quan hệ qua lại với nhau. Nếu tăng doanh thu bán hàng ở những sản phẩm hàng hoá có tỷ suất lợi nhuận cao thì  tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu bình quân của doanh nghiệp sẽ tăng và ngược lại.

            1.2.2: Tỷ suất chi phí:

Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp

PCP : Tỷ suất chi phí

PBH&QL : Tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý

 

                             

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí, cứ  mỗi đồng doanh thu thuần sẽ phải tiêu tốn bao nhiêu chi phí bán hàng và quản lý.

                        PGV : Tỷ suất chi phí giá vốn

                       

Chỉ tiêu này thể hiện, cứ  mỗi đồng doanh thu thuần sẽ phải tiêu tốn bao nhiêu chi phí  giá vốn.

PT : Tỷ suất các khoản giảm trừ

Chỉ tiêu này thể hiện,  các khoản giảm trừ  chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu, từ đó phấn đấu hạ thấp  khoản giảm trừ do  “hàng bán bị trả  lại”

 

Khi PLN ; PLg; PBH&QL  được tính với cùng một mẫu số doanh thu (tổng doanh thu, hoặc doanh thu thuần) thì:

PLN thuần  = PLg -  PBH&QL

PLN  thuần = 100%  - PGV  - PBH&QL

 

2-     Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh

TOP

 

Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh người ta thường  sử dụng chỉ tiêu doanh lợi. Chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp. Ngoài ra còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.

2.1- Hiệu quả sử dụng vốn:     

Sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh =             

Khi tính sức sản sức của vốn cố định, vốn lưu động hoặc vốn chủ sở hữu ta lại có chỉ tiêu ở mẫu số tương ứng là vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu bình quân.

 

Sức sinh  lợi của đồng vốn kinh doanh =       

Tương tự như chỉ tiêu sức sản xuất của đồng vốn, khi ta thay đổi mẫu số sẽ có các chỉ tiêu tương ứng về sức sinh lợi của vốn cố định, vốn lưu động hoặc vốn chủ sở hữu. Cần lưu ý,  chỉ tiêu vốn phải được tính bình quân

            Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tổng hợp của doanh nghiệp, đặc biệt là chỉ tiêu  sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Sử dụng các chỉ tiêu này có thể so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các năm khác nhau hay của các doanh nghiệp khác nhau. Nó còn là tiêu thức quan trọng để lựa chọn các phương án tài chính khác nhau đối với doanh nghiệp.

 

 

2.2- Hiệu quả sử dụng chi phí:

 

Hiệu suất sử dụng chi phí =        

Hiệu suất sử dụng chi phí  tiền lương = 

Doanh lợi trên chi phí  =                                                 

Doanh lợi trên chi phí  tiền lương =  

2.3- Hiệu quả sử dụng lao động :

 

Năng suất lao động =

Hiệu quả sử dụng lao động = 

                                                           

            Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần lưu ý, giữa tử số và mẫu số cần có mối liên hệ nhân quả với nhau, ví dụ, đối với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chẳng hạn, khi tử số là lợi nhuận thuần từ HĐKD thì mẫu số phải là doanh thu thuần; khi tử số là lợi nhuận trước hoặc sau thuế, thì doanh thu phải là tổng doanh thu của doanh nghiệp, tức bằng doanh thu từ HĐKD, cộng doanh thu tài chính và doanh thu bất thường ( mã số 10 + 31 + 41). Đối với hiệu suất  sử dụng chi phí,  khi tử số là doanh thu thuần, thì mẫu số là tổng chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp; khi tử số là tổng doanh thu (mã số 10 + 31 + 41), thì mẫu số phải là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp.

III- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh qua phân tích lợi nhuận doanh nghiệp và chi phí lưu thông

1- Phương pháp dùng trong phân tích:

TOP

(1) Phương pháp số tương đối: Thường sử dụng trong phân tích chung để so sánh tình hình thực hiện một chỉ tiêu kinh tế so với kế hoạch hoặc so với thực hiện năm trước (xem “Thống kê ứng dụng và dự báo”, MBA  Võ Thị Thanh Lộc, NXB Thống kê)

(2) Phương pháp chỉ số : Xem “Thống kê ứng dụng và dự báo”, MBA  Võ Thị Thanh Lộc, NXB Thống kê.

(3)  Phương pháp loại trừ: Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ chỉ tiêu doanh số bán hàng của một công ty ít nhất chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: khối lượng bán hàng và giá cả hàng bán. Thông qua phương pháp loại trừ cho phép các nhà phân tích nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên chỉ tiêu cần phân tích. Phương pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với phương pháp chỉ số, trong thực tế, phương pháp loại trừ được sử dụng phân tích dưới hai dạng:

(3.1) - Phương pháp thay thế liên hoàn: phương pháp này xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.

Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:

-         Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức nhất định

-         Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định, chú ý

+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau

+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau

+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau

+ Lưu ý ý nghĩa kinh tế khi thay thế

-         Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại

-         Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn như sau:

 

Nếu có Q = abcd thì Q1 = a1b1c1d1  Q0 = a0b0c0d0

 

DQa = a1b0c0d0 -  a0b0c0d0

DQb = a1b1c0d0 -  a1b0c0d0 DQc = a1b1c1d0 -  a1b1c0d0 DQd = a1b1c1d1 -  a1b1c1d0

 

 

DQ =   Q1 - Q0

      = DQa  +  DQb  + DQc  +  DQd

 

 

 (3.2) - Phương pháp số chênh lệch: Là một biến thể của phương pháp thay thế liên hoàn thông qua việc tính toán thừa số chung. Cách tính này cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của  nhân tố đó.

Dạng tổng quát như sau:

 

DQa = (a1 -  a0) b0c0d0

DQb = (b1 -  b0) a1c0d0

DQc = (c1 -  c0) a1b1d0

DQd = (d1 - d0) a1b1c1

 

DQ =   Q1 - Q0

      = DQa  +  DQb  + DQc  +  DQd

 

2- Phân tích lợi nhuận dựa vào báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh:

TOP

Theo tinh thần  quyết định số 167/2000/QĐ-BTCngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ Trưởng Tài Chính về chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp thì kết quả hoạt động của doanh nghiệp biểu hiện qua hoạt động kinh doanh và hoạt động khác, bao gồm hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Khi phân tích lợi nhuận doanh nghiệp, trước tiên phải dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo này được biểu hiện qua mẫu số B02-DN.

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

QUÝ.................NĂM........................

PHẦN I- BÁO CÁO LÃI LỖ

Đơn vị tính: ...........

Chỉ tiêu

Mã số

Quý trước

Quý này

Luỹ kế từ đầu năm

1

2

3

4

5

- Tổng doanh thu

01

 

1.000

 

+Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu

02

 

-

 

- Các khoản giảm trừ (05+06+07)

03

 

44,60

 

+ Giảm giá

05

 

3,00

 

+ Giá trị hàng bán bị trả lại

06

 

2,00

 

+Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK phải nộp

07

 

39,60

 

1. Doanh thu thuần (01 -03)

10

 

955,40

 

2. Giá vốn hàng bán

11

 

880,00

 

3. Lợi nhuận gộp (10-11)

20

 

75,40

 

4. Chi phí bán hàng

21

 

25,00

 

5. Chi phí quản lý doanh nghiệp

22

 

9,00

 

6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20 -21-22)

30

 

41,40

 

7.Thu nhập từ hoạt động tài chính

31

 

12,00

 

8. Chi phí hoạt động tài chính

32

 

6,50

 

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (31-32)

40

 

5,50

 

10. Các khoản thu nhập bất thường

41

 

6,00

 

11. Chi phí bất thường

42

 

4,40

 

12. Lợi nhuận bất thường (41-42)

50

 

1,60

 

9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)

60

 

48,50

 

10. Thuế thu nhập DN phải nộp

70

 

15,52

 

11. Lợi nhuận sau thuế (60-70)

80

 

32,98

 

 

PHẦN II - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC:

                                                                                                Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Số còn phải nộp kỳ trước

Số phải nộp kỳ này

Số đã nộp trong kỳ này

Số còn phải nộp đến cuối kỳ này

I- Thuế

 

 

 

 

1. Thuế doanh thu (hoặc VAT)

 

 

 

 

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

 

 

 

3. Thuế suất, nhập khẩu

 

 

 

 

4. Thuế lợi tức

 

 

 

 

5. Thu trên vốn

 

 

 

 

6.Thuế tài nguyên

 

 

 

 

7. Thuế nhà đất

 

 

 

 

8. Tiền thuê đất

 

 

 

 

9. Các loại thuế khác

 

 

 

 

II- Bảo hiểm, kinh phí CĐ

 

 

 

 

1. Bảo hiểm xã hội

 

 

 

 

2. Bảo hiểm y tế

 

 

 

 

3. Kinh phí công đoàn

 

 

 

 

III- Các khoản phải nộp khác

 

 

 

 

1. Các khoản phụ thu

 

 

 

 

2. Các khoản phí, lệ phí

 

 

 

 

3. Các khoản phải nộp khác

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

            Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này:..............................

            Trong đó:

                        Thuế lợi tức:.............................                                   

                                    Lập biểu ngày ......... tháng....... năm 200....

 

Người lập biểu                   Kế  toán trưởng                              Thủ trưởng đơn vị

  (Ký, họ, tên)                                     (Ký, họ,tên)                                      (Ký,họ, tên)

 

            2.1- Phân tích chung LN doanh nghiệp:

            Khi phân tích chung lợi nhuận doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp số tương đối và được tiến hành theo các nội dung sau:

- So sánh lợi nhuận  trước thuế hoặc sau thuế:

            DLN  = LN1 - LN0

            % thực hiện LN  =

Tốc độ tăng trưởng LN =

- Nếu so sánh lợi nhuận thuần thì sẽ lấy lợi nhuận  kỳ thực hiện so sánh kỳ gốc tương tự như trên           

- Xác định cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt lưu ý đến tỷ trọng lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp và đánh giá sự biến động tỷ trọng này qua các kỳ. Trong phân tích cơ cấu có thể lưu ý đến cơ cấu lợi nhuận của từng mặt hàng trong tổng lợi nhuận hoạt động kinh doanh.

- Xác định tỷ suất lợi nhuận chung của doanh nghiệp, đặc biệt là từ hoạt động kinh doanh và đánh giá sự biến động của nó qua các kỳ.

 - Từ báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta có thể lập bảng phân tích chung về lợi nhuận của doanh nghiệp.

Ví dụ, lợi nhuận tính đến cuối năm của một doanh nghiệp được phân tích như sau:

 

Bảng 8.1: Phân tích chung lợi nhuận doanh nghiệp

Đơn vị tính: triệu đồng.

Các chỉ tiêu

1999

2000

Chênh lệch

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Số tiền

Tỷ trọng

(%)

Số tiền

Tốc độ tăng (%)

Tỷ trọng

(%)

1. Lợi nhuận  thuần từ HĐKD

83.000

99,64

84.000

99,41

1.000

1,2

-0,23

2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

300

0,36

400

0,47

100

33,3

 

0,11

3. Lợi nhuận từ HĐ bất thường

-

-

100

0,12

100

-

0,12

LN trước thuế

83.300

100

84.500

100

1.200

1,4

 

Doanh thu từ HĐKD

800.000

 

830.000

 

30.000

3,75

 

Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD

 

10,37

 

10,12

 

 

-0,25

 

Qua bảng phân tích chúng ta thấy:

            DLN trước thuế = 84.500 - 83.300 = 1.200

Lợi nhuận  trước thuế của doanh nghiệp năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 1.200 triệu đồng

Lợi nhuận từ HĐKD tăng lên là 1.000 triệu đồng, nhưng tỷ trọng của nó giảm do tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và bất thường tăng lên.

 

DPLN = 10,12% -10,375% = -0,255%.

Tỷ suất lợi nhuận HĐKD giảm có thể do doanh nghiệp chưa khai thác một cách hiệu quả các năng lực về vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật...đặt ra dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng doanh thu. Có thể có hai trường hợp sau:

+ Trường hợp 1: Vốn kinh doanh không thay đổi, doanh nghiệp tăng doanh thu nhờ tăng tốc độ chu chuyển vốn, nhưng có thể do chi phí tăng hoặc thuế tăng dẫn đến lợi nhuận của một vòng chu chuyển thấp làm tỷ suất lợi nhuận giảm.

+ Trường hợp 2: Vốn kinh doanh tăng (được bổ sung vào lưu chuyển) làm cho doanh thu tăng nhưng hiệu quả sử dụng đồng vốn không cao làm tỷ suất lợi nhuận bị giảm.

Cả hai trường hợp, tỷ suất lợi nhuận (so với doanh thu) bị giảm nhưng tổng mức lợi nhuận lại tăng, nhìn chung hiệu quả kinh doanh thực tế tăng so với năm trước, chỉ trừ trường hợp bổ sung thêm vốn mà tốc độ tăng của vốn nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.

Sau khi phân tích sự biến động lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể từng mặt hàng, cần tìm biện pháp để nâng cao lợi nhuận của từng mặt hàng và của toàn doanh nghiệp.

 

2.2-  Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh qua các kỳ:

Trong phân tích chung có thể so sánh các chỉ tiêu tương đối về lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh qua nhiều kỳ khác nhau, ví dụ qua nhiều năm khác nhau để thấy hướng phát triển của lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.

Thông qua bảng phân tích trên, chúng ta đánh giá sự biến động của lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh qua các kỳ theo các nội dung:

- Xem xét tốc độ tăng của lợi nhuận và doanh thu qua các kỳ để xác định hướng phát triển của kinh doanh và từ đó xác định sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu. Tuy nhiên, tỷ suất này tăng hay giảm chưa đánh giá được hiệu quả kinh doanh.

- Cần xem xét các chỉ tiêu sức sản xuất của đồng vốn, chi phí, năng suất lao động để xác định khả năng sử dụng các yếu tố trên vào hoạt động kinh doanh, từ đó dẫn đến khả năng sinh lời của các yếu tố này.

Trong các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu LN/VKDbq và đặc biệt là chỉ tiêu LN/VCSHbq nói lên hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Nếu các chỉ tiêu này có biến động qua các kỳ cho ta biết hiệu quả kinh doanh có thay đổi.

Xác định hiệu quả kinh doanh bình quân qua các kỳ và những thời kỳ có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đặc biệt thay đổi như đạt mức cao nhất hay đạt mức thấp nhất. Hãy tìm những nguyên nhân cụ thể trong năm để rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thành công hay thất bại để không ngừng nâng cao lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

 

Bảng 8.2: Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh qua các kỳ

Đơn vị tính: Triệu đồng

Các chỉ tiêu

1999

2000

Chênh lệch

Tổng số

% tăng trưởng

a. Tổng doanh thu

(mã số 10+31+41)

 

 

 

 

b. Lợi nhuận trước (sau) thuế

 

 

 

 

c. Vốn kinh doanh bình quân

 

 

 

 

d. Vốn chủ sở hữu bình quân

 

 

 

 

1. Tỷ suất lợi nhuận (b/a) (%)

 

 

*

 

2. Sức sinh lợi của đồng vốn (b/c) (%)

 

 

*

 

3. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (b/d) (%)

 

 

*

 

4. Sức sản xuất của đồng vốn (a/c) (%)

 

 

*

 

5. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu (a/d) (%)

 

 

*

 

(*) Các chỉ tiêu 1,2,3,4,5 chỉ so sánh chênh lêch tổng số)

 

Để đánh giá chính xác hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, cần xác định lợi nhuận thực và tỷ suất lợi nhuận thực của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được qua các kỳ phải loại trừ yếu tố lạm phát. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu cũng phải xác định thực chất doanh nghiệp có thực lãi như vậy không, có thể xác định bằng cách:

PLN/CSH thực = PLN/CSHbq  -  PLÃI NH

PLÃI NH : laiî suất ngân hàng.

 

Lãi suất ngân hàng coi như giá vốn bình quân trên thị trường, có thể đại diện cho hiệu quả sử dụng vốn bình quân trên thị trường. Nếu doanh nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất ngân hàng coi như hoạt động có hiệu quả cao, nếu ngược lại coi như thuộc doanh nghiệp đạt hiệu quả thấp.

Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, để đánh giá tỷ suất lợi nhuận thực có thể lấy mức lạm phát làm tiêu thức so sánh. Ta có:

PLN/CSH thực = PLN/CSH  -  Tốc độ lạm phát

Việc so sánh này giúp ta thấy được thực chất hiệu quả của đồng vốn trong kinh doanh, đặc biệt khi so sánh qua các kỳ

 2.3- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh:

Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều nhân tố khách quan và có thể phân tích thành các nhóm chính như mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hoàn thiện tổ chức SXKD. Mỗi nhóm nhân tố đều có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng, nhưng chỉ có một số nhân tố có thể định lượng được mức tác động của nó. Chúng ta hãy xem xét một số nhân tố chủ yếu như kết cấu hàng hoá tiêu thụ, khối lượngû, giá cả hàng hoá, chi phí sản xuất kinh doanh,các khoản giảm trừ...

 Công thức xác định lợi nhuận theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau:

 

LN ( thuần từ HĐKD) = Tổng doanh thu -  Các khoản giảm trừ  - Giá vốn hàng bán - 

 (Chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp)

Ký hiệu:


 

DT = Tổng doanh thu

GV = Giá vốn hàng bán

Với j là số mặt hàng của doanh nghiệp

qj  sản lượng hàng hoá thứ j

pj  giá bán hàng hoá thứ j

zj giá vốn hàng hoá thứ j

Tuy nhiên, để thuận tiện, khi viết  DT=å qp     GV= å qz  ta ngầm hiểu giá trị tương đương như các viết đầy đủ

T= Các khoản giảm trừ

T% = ( T/ DT)*100% = Tỷ suất các khoản giảm trừ  (= PT)

S= Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp = Chi phí lưu thông

S% = (S/DT)*100% = Tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (=PBH&QL)

Tỷ suất lợi nhuận PLN = (LN/DT)*100%

Gọi LN1 là lợi nhuận năm  nay ; LN0 là lợi nhuận năm trước : LN1GKH là lợi nhuận năm nay điều chỉnh theo giá cả năm trước, ta có:

 

LN1= DT1  - T1  -  GV1  - S1 = å q1p1 -  T1   - å q1z1 -  S1

LN0= DT0  - T0  -  GV0  - S0 = å q0p0 -  T0   - å q0z0 -  S0

LN1GKH= DT1GKH  - T1GKH  -  GV1GKH  - S1GKH = å q1p0 -  T%0å q1p0 -   å q1z0 -  S%0å q1p0

PLN1 = (LN1/DT1)*100%

PLN0 = (LN0/DT0)*100%

PLN1GKH = (LN1GKH/DT1GKH)*100%

Nếu gọi: DLN = LN1 -  LN0 là độ chênh lệch lợi nhuận giữa năm nay và năm trước

Có 6 nhân tố ảnh hưởng đến  DLN  được xác định qua các công thức sau:

(1) Nhân tố kết cấu hàng bán:

DLNkc = (PLN1GKH -   PLN0)*DT1GKH

(2) Nhân tố khối lượng hàng bán:

            DLNq = (DT1GKH   -   DT0)* PLN0

(3)Nhân tố giá cả hàng hoá bán ra:

            DLNp = DT1   -   DT1GKH

(4)Nhân tố giá vốn hàng bán:

            DLNz = GV1   -   GV1GKH

(5) Nhân tố chi phí lưu thông:

            DLNS = S1   -   S1GKH

(6)Nhân tố các khoản giảm trừ:

            DLNT = T1   -   T1GKH

Tổng hợp, ta có: DLN  = DLNkc  + DLNq  + DLNp - DLNz -DLNT  - DLNS 

 

Trong trường hợp không xác định được DT1GKH= å q1p0     GV1GKH= å q1z0  qua giá cả của chính doanh nghiệp, chúng ta có thể dựa vào chỉ số giá cả hàng hoá cùng loại của xã hội theo thống kê hàng năm (Niên giám thống kê) để tính toán. Gọi Ip  là chỉ số giá cả hàng hoá bán ra; Iz là chỉ số giá cả hàng hoá mua vào, ta có:

 

DT1GKH=å q1p0 = (å q1p1/ Ip)

GV1GKH= å q1z0 =  (å q1z1/ Iz)

Ví dụ 1:  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999 và 2000 của một doanh nghiệp được thể hiện như sau:

 

ĐVT: triệu đồng

 

 Biết rằng chỉ số giá cả hàng hoá mua vào của doanh nghiệp năm 2000 là 1,02; chỉ số giá cả hàng hoá bán ra của doanh nghiệp năm 2000 là 1,03. Yêu cầu: Hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến độ chênh lệch lợi nhuận thuần từ HĐKD của doanh nghiệp giữa năm 2000 và 1999 .

Giải:

Bảng 8.3:  Phân tích sơ bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

 Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

1999

2000 điều chỉnh

2000

Tỷ suất

Số tiền

Tỷ suất

Số tiền

Tỷ suất

Số tiền

Tổng doanh thu

 

80.000

 

87.379

 

90.000

Các khoản giảm trừ

1,25%

1.000

 

1.092

 

450

Giá vốn hàng bán

 

48.000

 

53.824

 

54.900

Chi phí bán hàng&QL

2,00%

1.600

 

1.748

1,50%

1.350

LN thuần từ HĐKD

36,75%

29.400

35,15%

30.715

37,00%

33.300

Trong đó:         87.379 = 90.000/1,03              53.824= 54.900/1,02              

1.092 =1,25%*87.379             1.748 =2%*87.379

 

Tính các nhân tố ảnh hưởng DLN = LN1 -  LN0   = 33.300 -  29.400 = 3.900 tr

DLNk/c = (35,15%  -  36,75%)*87.379           = - 1.398 tr

DLNq              = (87.379 -  80.000)*36,75%              = +2.712 tr

DLNp  = 90.000 -  87.379                              = +2.621 tr

DLNz   = 54.900 -  53.824                              = +1.076 tr

DLNT  = 450   -  1.092                                   = -   642 tr

DLNS =1.350 -  1.748                                   = -   398 tr

 

DLN  = DLNkc  + DLNq  + DLNp - DLNz -DLNT  - DLNS  # 3.900 tr

 

Phân tích:

 So với năm 1999, LN năm 2000 tăng 3.900 triệu đồng. Ln tăng là do các nhân tố ảnh hưởng sau:

-         Kết cấu hàng bán có tỷ suất lợi nhuận thấp tăng làm giảm LN           (1.398 tr)

-         Giá vốn tăng làm giảm LN                                                               (1.076 tr)

-         Khối lượng hàng bán tăng làm tăng LN                                            2.712 tr

-         Giá cả hàng bán tăng làm tăng LN                                                   2.621 tr

-         Các khoản giảm trừ giảm, làm tăng LN                                               642 tr

-         Chi phí bán hàng và quản lý giảm, làm tăng LN                                    398 tr

 

3-  Phân tích chi phí lưu thông trong kinh doanh XNK

TOP

Chỉ tiêu chi phí lưu thông là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh XNK: giảm chi phí cho phép tăng lợi nhuận và doanh lợi của doanh nghiệp, vì vậy phân tích chi phí lưu thông là một trong những biện pháp quan trọng của công tác quản lý phí.

Có nhiều cách phân loại chi phí lưu thông, nhưng trong phân tích cần lưu ý đến chi phí lưu thông trong nước và chi phí lưu thông ngoài nước:

- Về chi phí lưu thông trong nước: Tính bằng VNĐ:  Gồm chi phí  vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí phân loại, đóng gói hàng hoá, chi phí để làm thủ tục XNK, chi phí xin giấy phép, chi phí mở L/C, chi phí hao hụt tự nhiên...Nếu tỷ suất  và tỷ trọng chi phí lưu thông có xu hướng tăng phải xem xét lại trình độ quản lý, trình độ cán bộ... vì chỉ tiêu này tăng do phải làm lại nhiều lần thủ tục XNK, số lượng hàng hoá thực hiện không đúng theo hợp đồng đã ký, phải kiểm hoá hải quan nhiều lần do số lượng và chất lượng thực tế, mẫu mã hàng hoá không đúng với chứng từ đã có..

- Về chi phí lưu thông ngoài nước. Tính bằng ngoại tệ (USD): Chi phí này chiếm tỷ trọng không cao nếu xuất khẩu theo điều kiện của nhóm E và F còn nhập khẩu theo điều kiện của nhóm C và D. Ngược lại, nếu xuất theo điều kiện C và D, nhập theo điều kiện E và F thì tỷ trọng chi phí lưu thông ngoài nước sẽ tương đối cao làm tăng cao tỷ suất chi phí lưu thông. Tuy nhiên, trong trường hợp này giá mua hàng lại giảm và giá bán hàng thì cao nên tỷ suất chi phí nói chung thường không bị ảnh hưởng, đôi  khi lại giảm.

Ngoài ra, chi phí lưu thông còn được phân tích dưới dạng chi phí cố định và chi phí biến đổi. Mục đích phân tích chi phí lưu thông là đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí lưu thông của doanh nghiệp XNK thông qua các chỉ tiêu cơ bản, cụ thể là:

3.1- Phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch CPLT hàng hoá:

Nếu gọi S là chi phí lưu thông, PBH&QL = S% là tỷ suất chi phí lưu thông = (S/DT)*100%, trong phân tích chúng ta thực hiện:

 

 

Xác định mức chênh lệch chi phí:

DS= S1 -   S0

DS% = S%1 -   S%0

Xác định % thực hiện kế hoạch chi phí:

% thực hiện S = (S1/S0)*100

Xác định mức chênh lệch chi phí có liên hệ đến doanh thu thực tế:

Với M là doanh thu, ta có:

DSđc = S1 -  S0*(DT1/DT0)

Chỉ tiêu này đánh giá chính xác hơn mức tăng giảm chi phí so với doanh thu thực tế và thường được dùng trong phân tích, với:

% thực hiện doanh thu = (DT1/DT0)*100

Xác định mức tiết kiệm hoặc bội chi chi phí:

Trong trường hợp không phân biệt định phí và biến phí, không xác định được chỉ số giá cả chi phí lưu thông nhưng biết được tỷ suất chi phí lưu thông S%, ta xác định mức tiết kiệm (bội chi) chi phí lưu thông như sau:

E = (S%1 -  S%0) DT1GKH  và mức độ tiết kiệm (bội chi) tương đối: PE= E/DT1GKH

 

3.2- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CPLT hàng hoá            

 Trong trường hợp không phân biệt định phí và biến phí, không xác định được chỉ số  giá cả chi phí lưu thông nhưng biết được tỷ suất chi phí lưu thông, với q là khối lượng hàng hoá, p là giá cả hàng hoá, ta có thể khái quát cách tính các nhân tố ảnh hưởngï qua phương pháp thay thế liên hoàn như sau:       

 
Đối tượng phân tích:

 Chênh lệch tỷ suất chi phí lưu thông :

Ta có:   (1) Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu

 

         

 

(2) Ảnh hưởng của nhân tố chất lượng công tác quản lý

 

           

 

(3) Ảnh hưởng của  chi phí  lưu thông trên đơn vị sản phẩm (f)

 

    

(4) Ảnh hưởng của giá cả hàng hoá (p)

 

DS% =  DS%kết cấu + DS% chql +  DS%f  +  DS%p 

 

 Chênh lệch tổng mức chi phí lưu thông. DS = S1  -  S0 

Ta có: (1) Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu = DSkết cấu = DS%kết cấu * åq1p0       

(2) Ảnh hưởng của nhân tố qủan lý = DSquanly             = DS%quanly     * åq1p0   

(3) Ảnh hưởng của chi phí lưu thông/đơnvị sản phẩm

       DSf           =   DS%f          * åq1p0  

(4) Ảnh hưởng của mức tiêu thụ hàng hoá   DSq = ( åq1p0   -   åq0p0 ) S%0

 

DS = S1  -  S0  = DSkết cấu  +  DSquan ly + DSf  + DSq

4- Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận kinh doanh xuất nhập khẩu

TOP

 

4- Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận kinh doanh xuất nhập khẩu:

Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, phần chi phí và doanh thu đều xuất hiện  những loại tiền tệ khác nhau, nói chung là bản tệ và ngoại tệ, vì vậy sự thay đổi tỉ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Ta có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận qua cách tính sau:

 

-  Tỷ giá ảnh hưởng đến tổng chi phí:

 

DTCPtỷ giá = TCP1 -  TCP1với tỷ giá kế hoạch

 

-  Tỷ giá ảnh hưởng đến tỷ suất chi phí:

                                                                                               

Ảnh hưởng do yếu tố chi phí trong tỷ suất chi phí: DPcp tỷ giá =   

 

Ảnh hưởng do yếu tố giá cả hàng hoá (doanh thu) trong tỷ suất chi phí :

 

DPdt tỷ giá =

Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến tỷ suất chi phí = 

DPcp tỷ giá  +DPdt tỷ giá =     

 

Ví dụ: Doanh nghiệp XNK có số liệu :

 

Chỉ tiêu

Kế hoạcvh

Thực hiện

1. Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)

6

8

2.Doanh thu xuất khẩu (triệu VNĐ)

78.000

112.000

3. Tổng chi phí (triệu VNĐ)

63.000

81.000

Trong đó, chi phí bằng ngoại tệ ( triệu USD)

1

1,5

                 chi phí bằng nội tệ ( triệu VNĐ)

50.000

60.000

4. Tỷ giá hối đoái bình quân (VNĐ/USD)

13.000

14.000

5. Tỷ suất chi phí bình quân

80,77%

72,32%

 

Ghi chú: Trong thực tế, có thể thay đổi kỳ kế hoạch và thực hiện bằng năm gốc và năm thực hiện

 

Cụ thể theo ví dụ , ta có:

+ï Ảnh hưởng của tỷ giá đến tổng chi phí:

DTCPtỷ giá      = TCP1 -  TCP1với tỷ giá kế hoạch

= 81.000 triệu VND -  (60.000 + 1,5 *13.000) =

= 81.000 -  79.500 = +1.500 triệu VNĐ

Tỷ giá tăng làm tổng chi phí tăng 1.500 triệu đồng.

 

+ Ảnh hưởng của tỷ giá đến tỷ suất chi phí  =

=   = 72,32% - 76,44%  = -4,12%

.

Tỷ giá tăng làm chi phí tăng nhưng doanh thu tăng nhiều hơn làm giảm tỷ suất chi phí  4,12%

Trong đó:

                                     

Ảnh hưởng do yếu tố chi phí : DPcp tỷ giá =   = +1,44%

Ảnh hưởng do yếu tố doanh thu :

                                               

DPdt tỷ giá =         = 72,32% - 77,88% = -5,56%

                                    

5- Một số lưu ý khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:

TOP

                                                          

Giữa hai nhân tố khối lượng hàng hoá và giá cả hàng hoá tiêu thụ có mối quan hệ nhất định với nhau. Đối với một loại hàng hóa, trong nhiều trường hợp, khi khối lượng hàng hoá bán một lần tăng, giá bán có thể giảm hoặc khi khối lượng hàng bán giảm, giá bán có thể tăng. Tuỳ điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách giá khác nhau, tuy nhiên để lợi nhuận của doanh nghiệp không bị giảm thì cần  điều kiện:

-  Mức giảm giá ít hơn mức tăng khối lượng hàng bán và doanh thu phải vượt qua doanh thu hoà vốn

-  Mức tăng giá bán phải lớn hơn mức giảm khối lượng hàng bán

Nếu gọi Hq  là hệ số thay đổi số lượng sản phẩm hàng hoá bán ra

                  Hp  là hệ số thay đổi giá bán sản phẩm hàng hoá

Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không giảm nếu Hq   x  Hp  ³ 1

Chi phí của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau nên khi phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố chi phí có thể tách theo khoản mục khác nhau như: nhân tố giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất, chi phí cho việc mua hàng), nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp... Khi xác định tỷ suất chi phí của từng khoản mục, có thể xác định mức ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cụ thể khi phân tích DLNcp , yếu tố DPcp sẽ là  å(DPcpvốn + DPcpbán hàng + DPcp quản lý doanh nghiệp), khi đó

DLNcp = (åDPcpjvốn + DPcpjbán hàng + DPcpj quản lý doanh nghiệp) p1jq1j

 

Tỷ suất chi phí thực chất là chi phí bình quân của doanh nghiệp, cũng bằng phương pháp phân tích có thể xác định mức ảnh hưởng  của chi phí bình quân trên sản phẩm hàng hoá đến lợi nhuận.

Chi phí bình quân thấp cho phép doanh nghiệp bán giá thấp hơn nhưng lợi nhuận thu được không giảm.

IV- Phân tích lợi nhuận theo các thời điểm:

TOP

 

 Trong phần trình bày ở trên, chúng ta phân tích lợi nhuận sau một chu kỳ kinh doanh và đó là kết quả kinh doanh sau một thời gian nhất định, ví dụ như một năm. Phân tích lợi nhuận theo các thời điểm được tiến hành trong quá trình kinh doanh hay trước khi quyết định kinh doanh.

  1-      Phân tích dựa vào chi phí trực tiếp (chi phí biến đổi)

TOP

Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp luôn luôn hương tới việc xây dựng một cơ cấu hàng hoá hợp lý và tìm kiếm những thời cơ để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Mỗi doanh nghiệp, trên cơ sở vật chất hiện có thường chỉ có thể sản xuất kinh doanh một số mặt hàng nhất định. Nếu sản xuất kinh doanh loại này thì đôi khi  phải loại bỏ hoặc giảm bớt loại khác, tức là doanh nghiệp luôn phải lựa chọn những mặt hàng  kinh doanh có lợi nhất cho mình mà thị trường chấp nhận.

Mặt khác, cũng trên cơ sở năng lực hiện có nếu xuất hiện những thời cơ thuận lợi, doanh nghiệp phải có những tính toán cụ thể để có những quyết định đúng đắn có lợi cho doanh nghiệp như có nên chấp nhận đơn hàng; có nên mở rộng kinh doanh thêm mặt hàng không...

Trong những điều kiện như vậy, doanh nghiệp không thể  dựa vào lợi nhuận ròng để quyết định vì nó được xác định dựa trên giá thành sản phẩm mà giá thành thì chỉ xác định sau một chu kỳ kinh doanh nhất định. Để có những quyết định kịp thời doanh nghiệp có thể dựa vào chi phí trực tiếp (chi phí biến đổi) vì chi phí gián tiếp (chi phí cố định) dù có kinh doanh mặt hàng nào thì cũng bấy nhiêu chi phí, hoặc có thay đổi thì rất ít. Như vậy khi thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh, chủ yếu là thay đổi phần chi phí trực tiếp (chi phí biến đổi) kể cả thuế, do đó lợi nhuận thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào việc kinh doanh mặt hàng nào, chi phí trực tiếp là bao nhiêu.

Từ những điều phân tích trên, có thể rút ra nhận định:

- Có thể coi vai trò của chi phí cố định (chi phí gián tiếp) đối với các loại sản phẩm hàng hoá khác nhau mà doanh nghiệp kinh doanh là như nhau.

- Mặt hàng có mức lãi cao là mặt hàng có tỷ suất chi phí trực tiếp (chi phí biến đổi, kể cả thuế)  ở mức thấp nhất.

-Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ gia tăng nếu gia tăng các sản sản phẩm hàng hoá có mức chi phí trực tiếp (chi phí biến đổi) thấp hơn mức giá hiện hành.

- Doanh nghiệp càng gia tăng khối lượng sản xuất kinh doanh ở những mặt hàng có tỷ suất chi phí trực tiếp thấp thì lợi nhuận mang lại càng nhiều.

Ví dụ 2: Ở một thời điểm, doanh nghiệp có thể gia tăng khối lượng sản xuất kinh doanh để đạt doanh thu 150 triệu đồng. Nếu gia tăng sản phẩm A chi phí biên tếï khoảng 120.000 đồng, nếu gia tăng sản phẩm B chi phí biên tế khoảng 150.000 đồng. Giá tiêu thụ vào thời điểm đó một sản phẩm A là 150.000 đồng, sản phẩm B là 182.000 đồng. Khả năng tiêu thụ đối với sản phẩm A là 500 đơn vị, sản phẩm B là 800 đơn vị.

Doanh nghiệp nên gia tăng mặt hàng nào và số lượng là bao nhiêu ?

Ta thấy Lg định phí của mặt hàng A là 30.000đ, mặt hàng B là 32.000đ. Tỷ suất Lg định phí của mặt hàng A là 20%, mặt hàng B là 17,58%. Để mang lại lợi nhuận tối đa doanh nghiệp nên ưu tiên chọn mặt hàng A trước sau đó còn khả năng mới kinh doanh thêm mặt hàng B

Doanh thu của A là : 500 sp x 150.000đ/sp = 75.000.000đ

Doanh thu còn lại cho mặt hàng B là: 150.000.000 đ -  75.000.000đ = 75.000.000đ

 

 

Như vậy kết cấu sản phẩm

A -   500 sản phẩm                   Doanh thu 75.000.000đ

B  -   412 sản phẩm                  Doanh thu 75.000.000đ

 được coi là kết quả tối ưu

Qua việc mở rộng kinh doanh , doanh nghiệp thu thêm Lg là 28.184.000đ trong đó mặt hàng A 15.000.000đ, mặt hàng B 13.184.000đ

 Giả sử doanh nghiệp mong muốn đạt lợi nhuận là 35.000.000 triệu đồng thì nên mở rộng sản xuất kinh doanh mặt hàng nào và bao nhiêu?

Ta chọn mặt hàng A trước và tiêu thụ hết 500 sản phẩm như đã tính như trên và đạt Lg là 15.000.000đ như vậy lợi nhuận còn lại cho mặt hàng B là 20.000.000đ

Như vậy kết cấu sản phẩm:

 

A -   500 sp     Doanh thu  75.000.000đ

B -   625sp       Doanh thu 113.750.000đ

là kết cấu tối ưu vì sẽ đạt hiệu quả cao nhất.

 

Dựa vào chi phí trực tiếp (chi phí biến đổi) doanh nghiệp có những quyết định cụ thể khi thị trường có những biến động về giá; khi khách hàng có những yêu cầu cao hơn về chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng chi phí trực tiếp trong sản xuất.... Đối với doanh nghiệp, vấn đề được quan tâm là bỏ ra bao nhiêu chi phí và thu được bao nhiêu lợi nhuận. Khi có cơ hội mở rộng kinh doanh trên cơ sở năng lực sản xuất hiện có để tăng thêm lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có những tính toán chính xác để có quyết định đúng đắn kịp thời.

 

 Ví dụ 3:  Tại doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, kế hoạch xuất khẩu mặt hàng khóm đông lạnh trong năm 1999 là 6.000 tấn (công suất sản xuất 10.000tấn/năm). Dự kiến chi phí kinh doanh như sau:

- Nguyên vật liệu chính              36.000 triệu

- Tiền công lao động                 20.000 triệu

- Chi phí biến đổi khác                6.000 triệu

- Tổng chi phí cố định               10.000 triệu

 

Giá xuất khẩu 1 tấn sản phẩm theo hợp đồng là 880USD/tấn, tỷ giá hối đoái là 14.000VND/USD ( giả sử tỷ giá này không đổi trong năm)

Vào đầu năm, có một  đơn đặt hàng mới mua thêm 4.000 tấn nhưng với giá 840USD/tấn. Do nguồn cung cấp nguyên liệu chính từ nông trường có hạn nên phải tốn cho việc thu mua nguyên vật liệu là 500 triệu đồng. Tiền thuê thêm nhân công và làm thêm giờ làm tăng chi phí nhân công 2.000triệu đồng. Doanh nghiệp có nên tiếp nhận đơn đặt hàng mới?

 

 Theo kế hoạch xuất khẩu thì chi phí bình quân cho một tấn sản phẩm là

 

            12.000.000 đ tương đương 857USD/tấn

Nếu tính đơn thuần doanh nghiệp bán với giá 880USD/tấn mới có lời, còn bán với giá 840USD/tấn lại phải chịu thêm chi phí nguyên vật liệu và nhân công tăng thêm thì doanh nghiệp bị lỗ.

Tuy nhiên, về khả năng sản xuất, doanh nghiệp vẫn có thể tiếp nhận đơn hàng, vấn đề là có lợi hay không khi tiếp nhận đơn đặt hàng mới?

- Khi sản xuất 6.000 tấn sản phẩm theo kế hoạch ban đầu thì chi phí cố định phân bổ cho toàn bộ 6.000 tấn SP này nhưng khi tiếp nhận thêm 4.000 tấn sản phẩm mới, doanh nghiệp chỉ phải gánh chịu chi phí biến đổi, và do đó chi phí biên tế cho một tấn hàng sản xuất thêm sẽ là:

 

 

-  10,96triệu/tấn  tương đương 783USD/tấn, với giá bán 840USD/tấn doanh nghiệp vẫn có lời 57USD/tấn (840USD/tấn -   783USD/tấn)

- Vậy doanh nghiệp có thể tiếp nhận thêm đơn hàng mới, qua đơn hàng này, doanh nghiệp sẽ tăng thêm  lợi nhuận  57USD/tấn x 4.000tấn =228.000USD

 

3-      Phân tích LN dựa vào điểm hoà vốn:

TOP

Doanh thu hoà vốn là điểm tại đó tổng doanh thu bằng với tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần doanh thu sau hoà vốn là doanh thu cho lợi nhuận. Doanh thu hoà vốn thường được xác định đầu khoá tài chính hoặc đầu kỳ hoạt động kinh doanh.

Để xác định được doanh thu hoà vốn cần xác định chi phí cố định trong kỳ, tỷ suất chi phí biế

đổi bao gồm cả thuế doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu...

3.1- Doanh thu hoà vốn:

Ký hiệu:

DTHV Doanh thu hoà vốn

PLg      Tỷ lệ lãi gộp định phí

(Lg định phí = Doanh thu - Tổng chi phí biến đổi; ở thời điểm hoà vốn Doanh thu = Tổng chi phí; khi đó Lg định phí sẽ bằng = Tcp -  TcpBĐ  = TcpCĐ hay  PLg = TcpCĐ/ DTHV)

Với: PcpBĐ ,PcpCĐ, PLN  : Tỷ suất chi phí biến đổi,tỷ suất chi phí cố định, tỷ suất lợi nhuận

Doanh thu hoà vốn có thể được xác định trên một cơ cấu sản xuất kinh doanh đã được lựa chọn, cũng có thể  xuất phát từ doanh thu hoà vốn để tìm kiếm một cơ cấu sản phẩm hàng hoá hợp lý.

 

3.2- Thời điểm hoà vốn:

 

Gọi TDHV là thời điểm hoà vốn, ta có thể xác định được yếu tố này nếu biết doanh thu kế hoạch DTKH và thời gian thời kỳ kế hoạch

 

3.3-  Sản lượng hoà vốn:

Sản lượng hoà vốn  QJHV là số lượng sản phẩm hàng hoá j tiêu thụ mà tại đó doanh thu cân bằng với toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất kinh doanh mặt hàng j. Sản lượng hoà vốn phải được xác định theo từng loại sản phẩm hàng hoá riêng biệt, được xác định cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh hoặc theo từng thương vụ.

Nếu gọi pj  là giá bán sản phẩm j ; cpBDj là chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm j, ta có:

 

Ta thây sản lượng hoà vốn phụ thuộc vào tổng chi phí cố định, giá bán và chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm. Chi phí cố định thường ít thay đổi trong chu kỳ kinh doanh còn giá bán và chi phí biến đổi có thể thay đổi vì thế sản lượng hoà vốn sẽ thay đổi theo. Như vậy tuỳ điều kiện kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn phương án thích hợp.

 

 

3.4- Công suất hoà vốn:

Ta có thể tính được công suất hoà vốn CSHVj  qua QHVj và công suất thiết kế tối đa Qjmax như sau:

 

Hoặc tính bằng DTHV  và Doanh thu tối đa theo công suất thiết kế DTmaxtheo công thức:

 

Trở lại với ví dụ 4, ta có: p = 880USD =12.320.000đ

 

3.5- Sản lượng hoà vốn QHV là:

 

 

 

 

3.6- Công suất hoà vốn

 

Trên cơ sở công suất hoà vốn, doanh nghiệp quyết định có tiếp nhận đơn hàng nữa hay không và tiếp nhận bao nhiêu để phù hợp với năng lực sản xuất của mình.

Nếu có nhiều mặt hàng sản xuất kinh doanh cùng một lúc, doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng nào, khối lượng là bao nhiêu để vừa tận dụng tối đa năng lực sản xuất vừa mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.

 

Trong ví dụ 3, giả sử trong năm doanh nghiệp chỉ  ký hợp đồng tiêu thụ được 5.500tấn sản phẩm với giá  12.320.000đ/tấn (880USD/tấn), còn tồn kho 500 tấn. Thuế lợi tức của doanh nghiệp là 32%. Theo ví dụ 4, ta có CP/tấn khóm đông lạnh là 12.000.000đ như vậy lợi nhuận trên mỗi tấn là 320.000đ, tổng lợi nhuận trước thuế của 5.500tấn là = 1.760.000.000đ; thuê úlợi tức phải nộp 1.760.000.000đ x 32% = 563.200.000đ.

 

Nhưng nếu dựa vào điểm hoà vốn để tính  chính xác hơn lợi nhuận của doanh nghiệp, ta có sản lượng hoà vốn QHV = 5.033tấn

Số lượng sản phẩm cho lợi nhuận là: 5.500tấn -  5.033tấn = 467 tấn

Lợi nhuận của doanh nghiệp (12.320.000đ - 10.333.333đ)/tấn x 467 tấn = 927.773.489đ; Như vậy, thuế lợi tức phải nộp là 296.887.516đ

 

 

 

3.7-Điểm ngừng sản xuất và giá bán hoà vốn:

Giữa giá bán sản phẩm trên thị trường với chi phí biên tế ( chi phí biến đổi), chi phí bình quân của sản phẩm (AC) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể có 4 trường hợp sau:

(1) Giá bán cao hơn chi phí bình quân của sản phẩm p >AC, doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa ở mức sản lượng tại đó chi phí biên bằng doanh thu  biên ( MC= MR)

(2) Giá bán bằng với chi phí bình quân (p =AC) của sản phẩm, doanh nghiệp sẽ hoà vốn, tổng chi phí bằng tổng thu nhập

(3) Giá bán thấp hơn chi phí bình quân của sản phẩm nhưng cao hơn chi phí biến  đổi bình quân ( trong ví dụ 4 đó là 10,33 triệu < p < 12 triệu), doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Nhưng do doanh thu biên lớn hơn chi phí biến đổi  nên khi bán sản phẩm, doanh nghiệp còn có thể bù đắp một phần chi phí cố định. Tức là doanh nghiệp tiếp tục sản xuất sẽ bị lỗ ít hơn ngừng sản xuất.

(4) Giá bán thấp hơn chi phí bình quân và chi phí biến đổi bình quân

 (p < 10,333tr). Lúc này doanh nghiệp nên ngừng sản xuất vì khi bán sẽ không bù đắp được cả chi phí cố định lẫn chi phí biến đổi.

 Như vậy, điểm ngừng sản xuất kinh doanh là điểm mà tại đó giá bán sản phẩm bằng hay nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân của sản phẩm , tức là doanh thu tiêu thụ sản phẩm bằng hay nhỏ hơn tổng chi phí biến đổi đã bỏ ra.

Giá bán ngừng sản xuất được xác định trong điều kiện biết được khả năng tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, chí phí biến đổi để sản xuất sản phẩm, ta có:

với cpjBD = chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm j

Nếu trong chi phí biến đổi, thuế doanh thu chưa được tính vào thì giá ngừng sản xuất sẽ tính theo công thức:

Với Pjth là thuế suất sản phẩm j

Giá bán hoà vốn pjHV  của sản phẩm là giá bằng với chi phí vốn của sản phẩm đó (chi phí cố định và biến đổi bình quân của sản phẩm)

pjHV = cpj = cpjCD + cpjBD .  Trong trường hợp cpjBD chưa tính thuế, ta tính giá hoà vốn theo công thức:

Cũng tính theo ví dụ 4, giả sử thuế doanh thu (thuế xuất khẩu) của doanh nghiệp là 2%, khi đó giá bán ngừng sản xuất sẽ là:

 

giá  bán hoà vốn là:

 

 

4-      Phân tích lợi nhuận từng thương vụ

TOP

4.1- Lợi nhuận và giá mua, giá bán của từng thương vụ:

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần lựa chọn những thương vụ, những mặt hàng kinh doanh có hiệu quả cao. Muốn vậy doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh mặt hàng đó.

Các chi phí trực tiếp liên quan đến mặt hàng thường được tính toán thuận lợi. Các chi phí gián tiếp (chi phí cố định)  phân bổ cho mặt hàng được tính toán khó khăn hơn. Vì vậy, thông thường, khi xây dựng kế hoạch sản xuất trong năm, chi phí cố định thường được phân bổ cho các loại sản phẩm hàng hoá, hoặc cho từng bộ phận trực thuộc doanh nghiệp.

Lợi nhuận của từng mặt hàng, từng thương vụ có thể xác định bằng công thức

LNj= DTj  -  TcpjBĐ   - DTj(PcpjCĐ  + Pthj)             và tỷ suất lợi nhuận sẽ là

PLNj= 100% - PcpjBĐ -   PcpjCĐ  - Pthj

 

Ngoài ra, giá mua, giá bán của sản phẩm hàng hoá  ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của thương vụ nhưng thường bị chi phối bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Trên cơ sở phân tích, dự báo biến động của thị trường có thể xác định giá mua tối đa hoặc giá bán tối thiểu hợp lý để đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận mong muốn. Nếu gọi PcpHĐ là tỷ suất chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, ta có:

 

Giá mua tối đa    pMmax= pB (100% -  PcpHĐ -  PLN   - Pth)

 

Giá bán tối thiểu

Trong công thức trên, nếu giá cần được xác định là giá chi phí biến đổi thì tỷ suất chi phí trong công thức sẽ được thay bằng tỷ suất chi phí cố định.

Ví dụ:  Ở một doanh nghiệp, chi phí trực tiếp bình quân cho sản phẩm A là 20.000 đ/sp. Định mức chi phí cố định là 10%, định mức lợi nhuận mong muốn là 8%. Thuế suất tiêu thụ là 2%. Giá bán tố thiểu là bao nhiêu?

Giả sử giá bán chỉ có 24.000đ/sp thì chi phí trực tiếp  tối đa của sản phẩm là bao nhiêu? trong trường hợp không hạ được chi phí trực tiếp thì lợi nhuận  sẽ là bao nhiêu?

-         Chi phí trực tiếp =24.000đ/sp * 80% = 19.200đ/sp

-         Tỷ suất lợi nhuận : 20.000/ 24.000 =100% -10% -x% -2% =88% -x%

x% =88% -83,33% = 4,67%

 

Như vậy, nếu như giá mua, giá bán không được như mong muốn mà doanh nghiệp vẫn muốn tiến hành thương vụ thì phải hạ tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận mong muốn hạ thấp đến mức không còn thấy hiệu quả (thấp hơn hay bằng lãi suất ngân hàng) thì không tiến hành thương vụ đó.

 

4.2- Lợi nhuận của một thương vụ kinh doanh xuất nhập khẩu:

Trong thực tế để tính toán kết quả kinh doanh lời hay lỗ, nên hay không nên thực hiện thương vụ xuất khẩu hay nhập khẩu, người ta dùng các cách sau để tính toán:

4.2.1- Cách 1:  Dự kiến tổng doanh thu sau khi thực hiện thương vụ xuất hay nhập khẩu và trừ đi tổng chi phí kể cả thuế suất hay nhập khẩu:

 

å Lợi nhuận =å Doanh thu - å Chi phí ; nếu kinh doanh nhiều mặt hàng, mỗi loại hàng sẽ được tính toán lỗ lãi riêng.

-         Đối với hàng xuất khẩu: å Doanh thu = QXK * p* e

với QXK  là khối lượng hàng XK, p là giá bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ và e là tỷ giá hối đoái

-         Đối với hàng nhập khẩu: å Doanh thu = QNK *p

với QNK là khối lượng hàng nhập khẩu , p là giá bán hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa

 

Tổng chi phí liên quan đến thương vụ xuất nhập khẩu gồm có: chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển, ốc dỡ; chi phí bảo quản hàng hoá, lưu kho, lưu bãi; chi phí xin giấy phép hay quota, lệ  phí hạn ngạch; chi phí giám định hàng xuất khẩu, nhập khẩu; chi phí giao dịch xuất khẩu,nhập khẩu; chi phí ký hợp đồng; chi phí fax,telex; chi phí làm thủ tục thanh toán; chi phí trả lãi suất vay ngân hàng; chi phí làm thủ tục Hải quan; chi phí trả các loại thế có liên quan....

 

                                    4.2.2- Cách 2: Tính lời lỗ bằng cách tính chi phí kinh doanh cho một đồng ngoại tệ thực hiện(USD)

-         Đối với  thương vụ xuất khẩu:

å Chi phí (VND)

Chi phí cho 1USD làm hàng xuất khẩu =                -------------------------------------

                                                                                    å Kim ngạch hàng XK (USD)

Thương vụ chỉ được thực hiện  khi chi phí cho 1USD làm hàng xuất khẩu thấp hơn tỷ giá hối đoái của ngân hàng ở thời điểm thanh toán.

Mặt khác, để khắc phục yếu tố trượt giá và sự biến động của tỷ giá hối đoái, khi tính toán, phần chi phí (VND) thường được dự tính ở mức cao nhất có thể xảy ra trong khi tỷ giá hối đoái được tính ở mức thấp nhất ( VND tăng giá so USD)

Bằng phương pháp kinh nghiệm, mỗi mặt hàng đều có mức chi phí kinh doanh tính trên 1USD  riêng để quyết định nên hay không nên thực hiện thương vụ., ví dụ như chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái và chi phí cho 1USD  gạo xuất khẩu từ 300 -  500 đồng, cà phê trên 600 đ... xuất khẩu mới có lợi.

Ví dụ: Năm 1999, có thời điểm gạo 15% tấm, giá FOB xuất khẩu 185USD/tấn, chi phí tối đa cho một kg gạo xuất khẩu là 2.500VND. Nhà xuất khẩu có lợi hay không khi tỷ giá hối đoái tối thiểu trong năm là 13.900VND/USD?

                                                                            2.500đ/kg * 1.000kg

Chi phí cho 1USD làm gạo xuất khẩu là:= ------------------------------- = 13.514đ/USD

                                                                  185USD/tấn

So sánh với tỷ giá hối đoái tối thiểu ở thời điểm thanh toán thì nhà xuất khẩu thu chênh lệch 386đ/USD. Như vậy xuất khẩu vẫn có lợi.

-         Đối với thương vụ nhập khẩu:

Người ta xác định doanh thu có được khi bỏ một đồng ngoại tệ để kinh doanh hàng nhập khẩu,người ta chỉ thực hiện thương vụ nhập khẩu khi doanh thu này cao hơn tỉ giá hối đoái ngoại tệ của ngân hàng ở thời điểm thanh toán.

                                                                             å Doanh thu bán hàng nhập khẩu

                                                                                                (tính bằng VNĐ)

Doanh thu khi bỏ ra 1USD để kinh doanh hàng NK =------------------------------------------

                                                                              åChi phí kinh doanh hàng NK

 

Nhằm  hạn chế trượt giá và các biến động của thị trường,  theo cách tính này, doanh thu được tính ở mức tối thiểu còn chi phí được tính ở mức tối đa.

 Để đảm bảo đưa ra kết luận chính xác về tình hình lợi nhuận của công ty kinh doanh xuất nhập khẩu thì các số liệu cần phải có sự so sánh, đối chiếu qua nhiều năm, nhiều kỳ kinh doanh để loại ra những thông tin không chính xác. Ngoài ra, người phân tích còn phải có trong tay những chính sách, chế độ qui định của nhà nước liên quan đến lợi nhuận, chi phí lưu thông, thuế, quản lý ngoại hối... và biểu tỷ giá hối đoái ở các thời  điểm kinh doanh đã qua.

 

IndexNextHome