CHƯƠNG
2:
ƯỚC
LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY
(Confidence
Interval Estimation)
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY CHO TRUNG BÌNH TỔNG THỂ (KHI BIẾT PHƯƠNG SAI)
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY CỦA TRUNG BÌNH TỔNG THỂ (KHI CHƯA BIẾT PHƯƠNG SAI TỔNG THỂ)
ƯỚC LƯỢNG KHOÀNG TIN CẬY CHO TỶ LỆ P TỔNG THỂ: TRƯỜNG HỢP MẪU LỚN
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY CHO SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TRUNG BÌNH CỦA HAI TỔNG THỂ
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY CHO SỰ KHÁC BIỆT GIỮA HAI TỶ LỆ TỔNG THỂ
Khoảng
tin cậy là một dãy giá trị mà trong đó các tham số của tổng
thể như số trung bình ((), tỉ lệ (p) và phương sai ((2) cần được
ước lượng nằm trong khoảng này. Ứơc lượng khoảng tin cậy là
một hình thức dự báo trong thống kê, một chỉ tiêu kinh tế nào
đó có thể được ước lượng tại một điểm nào đó (dự báo
điểm) hay nằm trong một khoảng nào đó (dự báo khoảng) với độ
tin cậy cho trước.
Ví
dụ: Với độ tin cậy 90%, một mẫu gồm 16 quan sát có trung bình
từ một tổng thể có phân phối
chuẩn với độ lệch chuẩn s
= 6 thì trung bình tổng thể ( có giá trị trong khoảng từ 17,4675
đến 22,5325.
Khoảng
tin cậy cho trung bình tổng thể được ước lượng dựa vào giá
trị được quan sát của trung bình mẫu. Ðặt ( là một tham số
chưa biết của tổng thể. Giả sử rằng chúng ta dựa vào thông
tin của mẫu quan sát, tìm những biến ngẫu nhiên A và B sao cho:
P ( A < q < B ) = 1 - a
trong
đó (1 - () là độ tin cậy (level of confidence)
và 100 (1 - ()% là khoảng tin cậy cho (, khoảng này sẽ chứa các tham số của tổng thể.
II. ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY CHO TRUNG BÌNH TỔNG THỂ (khi biết phương sai s2 ) |
Giả sử rằng chúng ta có một mẫu ngẫu nhiên gồm n quan sát từ một phân phối chuẩn với trung bình ( và phương sai (2, và trung bình mẫu là Ġ. Một khoảng tin cậy 100 (1- ()% cho trung bình tổng thể ( được xác định như sau:
Trong
đóĠ là một số sao cho P ( Z ľ) = P ( Z < ĭ) Ľ
và biến ngẫu nhiên Z có phân phối chuẩn tắc:Ġ
Ví
dụ: Một qui trình sản xuất đường tinh chế. Trọng lượng của
những bao đường có phân phối chuẩn
với độ lệch chuẩn 1,2kg. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 25 bao
có trọng lượng trung bình mỗi bao 19,8 kg.
Tìm
khoảng tin cậy 95% cho trọng lượng trung bình tổng thể được
sản xuất bởi qui trình.
Bảng
tra phân phối chuẩn Z được
tóm tắt như sau:
a |
0,005 |
0,01 |
0,025 |
0,05 |
0,1 |
Za |
2,575 |
2,33 |
1,96 |
1,645 |
1,28 |
· Khoảng tin cậy 95% cho trung bình tổng thể là:
Vậy,
khoảng tin cậy 95% cho trọng lượng trung bình của tất cả các
bao đường của qui trình sản xuất nằm trong khoảng từ 19,33kg đến
20,27kg. Như ta mong đợi, trung bình mẫuĠlà điểm giữa của
khoảng chứa đựng (, thì khoảng rộng w chứa đựng tham số
sẽ là:
Chú ý:
Nếu (1 - () và
( không thay đổi, n càng
lớn dẫn đến khoảng tin cậy càng hẹp cho trung bình tổng
thể (, nghĩa là việc ước lượng ( càng chính xác hơn.
Nếu (1 -
() và n cố định, độ lệch chuẩn ( càng lớn thì khoảng tin cậy càng rộng cho (, càng không
chắc chắn hay không chính xác cho ước lượng (.
Nếu n và (
cố định, (1 - () càng
lớn thì khoảng tin cậy càng rộng, dẫn đến ( sẽ rơi vào
khoảng giá trị lớn hơn, ước lượng khó chính xác hơn.
Cụ thể:
Trong
trường hợp mẫu quan sát lớn, ta có thể sử dụng công thức
(6.1) để tính khoảng tin cậy cho tham số (tổng thể nhưng thay độ
lệch chuẩn của tổng thể ( bằng độ lệch chuẩn của mẫu
(Sx):
Ví
dụ: Một mẫu ngẫu nhiên gồm 1562 sinh viên ghi danh học môn
Marketing đã được hỏi để trả lời trong phạm vi từ 1 (không
đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý) với câu nói: Hầu hết các
quảng cáo đều đánh lừa sự thông minh của khách hàng.. Ðiểm
trả lời có trung bình mẫu là 3,92 và độ lệch chuẩn
là 1,57. Tìm một khoảng tin cậy 99% cho trung bình tổng thể.
Xuất phát từ công thức :
Ta
có: ĉ=
3,92 ; Sx= 1,57 ; n =1562
(1 - a )
= 99%
Þ
a
= 1%
Þ
a/2
= 0,5% = 0,005
Tra
bảng trang 76 ta có:
Z0,5% =
2,575
3,82 <
m
< 4,02
Như vậy, khoảng tin cậy 99% cho trung bình sự trả lời của sinh viên nằm trong khoảng từ 3,82 đến 4,02, nghĩa là sinh viên có xu hướng đồng ý câu nói trên.
III. ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY CỦA TRUNG BÌNH TỔNG THỂ ( khi chưa biết phương sai tổng thể) (mẫu nhỏ) |
Trong
trường hợp chưa biết phương sai tổng thể ((2), ta có thể sử
dụng biến ngẫu nhiên t với (n -1) độ tự do của phân phối
Student thay
cho biến ngẫu nhiên Z và tính giống như trong trường hợp biết
phương sai (2 nhưng thay độ lệch chuẩn tổng thể bằng độ
lệch chuẩn mẫu. Các điều kiện khác và giả sử giống như
phần (II).
Ta có:ĉ
ĉ
và khoảng
tin cậy 100 ( 1- () % cho ( được
tính như sau:
(2.3)
Ví
dụ: Một mẫu ngẫu nhiên gồm 6 kiện hàng được chọn ra từ
tất cả các kiện hàng được sản xuất bởi nhà máy trong một
tuần. Trọng lượng của 6 kiện hàng lần lượt như sau (kg):
18,6 18,4
19,2 20,8
19,4 20,5
Tìm
khoảng tin cậy 90% cho trọng lượng trung bình tổng thể của tất
cả các kiện hàng của nhà máy, giả sử phân phối của tổng
thể là phân phối chuẩn.
Kiện
hàng (i) |
Trọng
lượng (kg)
(xi) |
(xi2) |
1 |
18,6 |
345,96 |
2 |
18,4 |
338,56 |
3 |
19,2 |
368,64 |
4 |
20,8 |
432,64 |
5 |
19,4 |
376,36 |
6 |
20,5 |
420,25 |
Tổng
cộng |
116,9 |
2282,41 |
Từ dữ
liệu bảng trên tính được:ĉ Ľ 19,4833Ġ
= 0,96
vàĠ(tn-1,(/2
Ľ: giá trị tra bảng phân phối Student t.
Vậy: ĉ
18,67 <
m <
20,29
Vì
vậy, khoảng tin cậy 90% cho trọng lượng trung bình của tất cả
các kiện hàng nằm trong khoảng từ
18,67 kg đến 20,29kg.
Chú
ý: Trong điều kiện như nhau, nếu khoảng tin cậy (KTC) càng lớn
thì
khoảng ước lượng giá trị càng lớn, càng kém chính xác.
IV. ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY CHO TỶ LỆ P TỔNG THỂ: trường hợp mẫu lớn |
ÐặtĠ là tỉ lệ được
quan sát của mẫu ngẫu nhiên gồm n quan sát từ một tổng thể.
Khoảng tin cậy 100 (1-() % cho tỉ lệ p của tổng thể được tính
bởi:
(2.4)
Trong đó Z(/2 là một số sao
cho:
·
Nếu
tất cả các điều kiện khác không thay đổi, n càng lớn thì
khoảng chứa đựng p càng hẹp, ước lượng càng chính xác hơn.
·
Nếu
tất cả các điều kiện khác không thay đổi, khoảng tin cậy càng
lớn thì khoảng biến thiên giữa hai giá trị ước lượng của p
càng lớn, ứơc lượng khó chính xác.
Ví dụ: Một mẫu ngẫu nhiên gồm 73 lãnh đạo ngân hàng được hỏi câu hỏi sau: Trong mỗi ngành thường phải chấp nhận những rủi ro trong kinh doanh. Vậy, ngân hàng của bạn có bất kỳ thực tế nào mà bạn xem như không đúng nguyên tắc, nội qui và đạo lý. Kết quả có 39 câu trả lời không. Tìm khoảng tin cậy 95% cho tỉ lệ tổng thể những lãnh đạo ngân hàng trả lời không.
Vì
vậy, khoảng tin cậy 95% cho phần trăm của tất cả các lãnh đạo
ngân hàng nói chung nhận thấy trong ngành của mình không có những
rủi ro trong kinh doanh do không làm đúng nguyên tắc và đạo lý là
khoảng từ 42% đến 64,8%.
V. ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY CHO SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TRUNG BÌNH CỦA HAI TỔNG THỂ |
1. Ước lượng khoảng tin cậy dựa trên sự phối hợp từng cặp: (Matched pair) |
Giả
sử rằng chúng ta có một mẫu ngẫu nhiên gồm n cặp quan sát từ
những phân phối với trung bình (x và
(y. ÐặtĠ và Sd là trung bình
và độ
lệch chuẩn
của n
sự khác
biệt di=
xi - yi. Nếu phân phối của những khác biệt này là phân phối
chuẩn thì
·
Khoảng tin
cậy 100 (1 - () %
cho ((x
- (y)
được tính như sau:
(2.4)
Trong đóĠlà một số sao cho
P Ĩľ) =Ġ
Ví
dụ: Trọng lượng của các kiện hàng (kg) được sản xuất bởi
hai phân xưởng trong một nhà máy được cho trong bảng dưới đây:
Bảng
2.1:
Kiện
hàng |
Phân
xưởng A |
Phân
xưởng B |
|
|
(i) |
(xi:
kg) |
(yi:
kg) |
di
= xi - yi |
di2 |
1 |
19,4 |
19,6 |
-
0,2 |
0,04 |
2 |
18,8 |
17,5 |
1,3 |
1,69 |
3 |
20,6 |
18,4 |
2,2 |
4,84 |
4 |
17,6 |
17,5 |
0,1 |
0,01 |
5 |
19,2 |
18,0 |
1,2 |
1,44 |
6 |
20,9 |
20,0 |
0,9 |
0,81 |
7 |
18,3 |
18,8 |
- 0,5 |
0,25 |
8 |
20,4 |
19,2 |
1,2 |
1,44 |
Tổng
cộng |
6,2 |
10,52 |
=
0,775
= 0,816
và
Ġ t
n-1, (/2 =
t 7, 0,5% =
3,499
·
Khoảng
tin cậy 99% cho ((x -
(y):
Vì
vậy, khoảng tin cậy 99% cho sự chênh lệch
trọng lượng trung bình tổng thể của mỗi kiện hàng được
sản xuất từ hai phân xưởng
nằm trong khoảng - 0,342 kg đến 1,892 kg. Khoảng này chứa đựng giá
trị 0, điều này cho ta đoán rằng có sự bằng nhau về trọng lượng
trung bình mỗi kiện hàng được sản xuất từ hai phân xưởng.
2.
Ước lượng khoảng tin cậy dựa vào mẫu độc lập có phương
sai khác nhau: (Independent samples) |
Giả
sử có hai mẫu ngẫu nhiên độc
lập có nx và ny quan sát từ những phân phối chuẩn có trung bình
(x và (y và
phương sai (x2 và (y2 . Nếu
trung bình mẫu làĠ vàĠ thì khoảng tin cậy 100 (1 - () % cho (
(x - (y)
được tính:
(2.5)
Ví dụ: Một mẫu ngẫu nhiên gồm 96 người hút thuốc lá, lượng giờ trung bình của những người nghỉ việc không có lý do là 2,15 giờ trong tháng và độ lệch chuẩn là 2,09 giờ/ tháng. Một mẫu ngẫu nhiên độc lập khác gồm 206 người không hút thuốc lá, lượng giờ trung bình của những người nghỉ việc là 1,69 giờ/tháng, độ lệch chuẩn của mẫu là 1,91 giờ/ tháng. Tìm khoảng tin cậy 99% cho sự khác biệt của hai trung bình tổng thể.
Trong khoảng từ - 0,19 đến 1,11 chứa giá trị 0, có nghĩa là những bằng chứng trong tài liệu không đủ mạnh để bác bỏ sự phán đoán rằng số người nghỉ việc trung bình của cả hai nhóm người này là bằng nhau.
3.
Ước lượng khoảng tin cậy dựa vào mẫu độc lập có phương
sai bằng nhau: |
Ví
dụ: Một nghiên cứu về hiệu quả trong việc hoạch định tài chánh
của ngân hàng. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 6 nhà hoạch định cho
rằng tốc độ tăng thu nhập trung bình hàng năm là 9,972% và độ
lệch chuẩn là 7,470. Một
mẫu ngẫu nhiên độc lập gồm 9 ngân hàng không có hệ thống
hoạch định
chính thức có tốc độ tăng thu nhập trung bình hàng năm là 2,098%
và độ lêch chuẩn là 10,834. Giả sử rằng hai phân phối tổng
thể có cùng phương sai, tìm khoảng tin cậy 90% cho sự khác biệt
giữa hai trung bình.
Ta có:
Thay vào công thức trên ta có:
-1,161 <
mx
- my
< 16,909
Vậy
khoảng tin cậy 90% cho sự khác biệt giữa tốc độ tăng thu nhập
trung bình hai tổng thể bao gồm cả
giá trị 0 (nghĩa là tốc độ tăng thu nhập là bằng nhau của hai
tổng thể), nhưng tài liệu mẫu cho thấy khả năng
hai trung bình này bằng nhau thì rất nhỏ.
VI. ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY CHO SỰ KHÁC BIỆT GIỮA HAI TỈ LỆ TỔNG THỂ (trường hợp n lớn) |
ÐặtĠ là tỉ lệ của mẫu có nx quan sát từ một tổng thể với tỉ lệ px; vàĠ là tỉ lệ của mẫu có ny quan sát từ một tổng thể với tỉ lệ py. Ta có khoảng tin cậy 100 ( 1 - ( )% của sự khác biệt giữa px và py:
Trong đó Z(/2 là một số sao
cho P ( Z > Z(/2 ) =Ġ
Ví
dụ: Một mẫu ngẫu nhiên
gồm 98 kế toán viên, trong đó 48 người đồng ý rằng Mỗi một
chương trình kế toán nên có một phần mềm ứng dụng riêng
biệt và đó cũng là đòi hỏi của tất cả kế toán viên. Một
mẫu ngẫu nhiên độc lập gồm 127 giáo viên kế toán, 21 người
đồng ý với điều này. Tìm khoảng tin cậy 95% cho sự khác biệt
giữa hai tỉ lệ của tổng thể những người sẽ đồng ý với
luận điểm trên.
Kết
luận: Sự thật rằng khoảng 20,7% đến 44,3% đồng ý với yêu
cầu trên nhưng những nhà kế toán thích có một
phần mềm ứng dụng riêng biệt hơn là các giáo viên.
Chúng ta đã phát triển những phương pháp để tìm khoảng
tin cậy cho một tham số của tổng thể trên cơ sở thông tin của
mẫu. Theo một tiến trình như vậy, một nhà điều tra có thể tin
rằng nếu khoảng tin cậy mang lại kết quả quá rộng thì phản
ánh một điều không mong muốn, bởi vì nó không chắc chắn cho
tham số đang được ước lượng. Một cách điển hình, chỉ
có một hướng để đạt được khoảng hẹp hơn với độ tin
cậy cao hơn là tăng số quan sát hay tăng cỡ mẫu (n lớn hơn).
Trong một số trường hợp, các nhà điều tra có thể cố định
trước độ rộng của khoảng tin cậy, chọn n vừa đủ lớn để
đảm bảo độ rộng đó. Vậy làm thế nào cỡ mẫu có thể được
chọn theo hướng này cho hai vấn đề ước lượng khoảng.
1.
Cỡ mẫu cho những khoảng tin cậy của trung bình tổng thể có
phân phối chuẩn khi biết phương sai: |
Xuất phát từ công thức
(2.1):Ġ .
Giả sử rằng một mẫu
ngẫu nhiên gồm n quan sát từ một phân phối chuẩn có trung bình
( và phương sai (2. Một khoảng tin cậy 100 (1 - ()% cho trung bình
tổng thể và một khoảng cách L =Ġ cho mỗi bên của trung bình
mẫu thì số quan sát (cỡ mẫu) là
:
(2.8)
Ví
dụ : Chiều dài của những que kim loại được sản xuất bởi
một qui trình công nghệ cao có phân phối chuẩn với độ lệch
chuẩn là 1,8mm. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 9 quan sát từ tổng thể
này, khoảng tin cậy 99% cho ước
lượng
trung bình tổng thể là 194,65 < ( < 197,75 thì được tìm ra cho
chiều dài trung bình tổng thể. Giả sử một quản đốc sản
xuất thì tin rằng khoảng cách thì quá rộng cho việc sử dụng
thực tế và yêu cầu thay thế một khoảng tin cậy 99% không được
mở rộng hơn 0,5mm cho mỗi bên của trung bình mẫu. Hãy tìm cỡ
mẫu để đạt được khoảng cách như vậy?
Ta có: L = 0,5 ( = 1,8 Z(/2 = Z0,5% = 2,575
Vì
vậy, để thỏa mãn yêu cầu của quản đốc phân xưởng chúng
ta cần một cỡ mẫu ít nhất phải là 86 quan sát. Tuy nhiên,
trong thực tế sự tăng lên trong cỡ mẫu thì yêu cầu chi phí cao
hơn để đạt được sự ước lượng cho trung bình tổng thể có
khoảng tin cậy hẹp hơn.
2.
Cỡ mẫu cho những khoảng tin cậy của tỉ lệ tổng thể: |
Xuất
phát từ công thức:
Giả sử rằng một mẫu
ngẫu nhiên gồm n quan sát, một khoảng
tin cậy 100 (1- ()% cho tỉ lệ tổng thể p được cho bởi công
thức trên và khoảng cách cho mỗi bên của tỉ lệ mẫu là :
Tuy nhiên tỉ lệĠ không
thể được lớn hơn 0,25 (giá trị khi tỉ lệ mẫu là 0,5). Vì
vậy, giá trị có thể lớn nhất cho L là
Nếu
sau đó một nhà điều tra muốn chọn một cỡ mẫu lớn hơn có ý
nghĩa cho việc bảo đảm khoảng tin cậy không rộng hơn khoảng cách
L* cho mỗi bên của tỉ lệ mẫu.
Ví
dụ: Trở lại ví dụ về những nhà lãnh đạo ngân hàng trả
lời không về việc chấp nhận những thực tế trong kinh doanh
dựa trên 73 quan sát và chúng ta đã tính khoảng tin cậy 95% cho
tỉ lệ của tổng thể là:
0,42
< p < 0,648
Giả
sử chúng ta muốn chắc chắn một khoảng tin cậy 95% cho tỉ lệ
tổng thể không lớn hơn 0,06 cho mỗi bên của tỉ lệ mẫu thì
cỡ mẫu của chúng ta sẽ là bao nhiêu?
Vậy
để chắc chắn đạt được khoảng tin cậy hẹp hơn, ít nhất chúng
ta phải chọn n = 267.
Top |
1.
Một quá trình sản xuất gạch, trọng lượng những viên gạch
nầy được giả sử có phân phối chuẩn có độ lệch chuẩn
0,12kg. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 16 viên gạch vừa sản xuất ra
trong ngày có trọng lượng trung bình 4,07kg.
a.
Tìm khoảng tin cậy 99% của trọng lượng trung bình của tất cả
các viên gạch trong ngày?
b.
Không cần tính toán, khoảng tin cậy 95% thì trung bình tổng thể
sẽ rộng hơn, hẹp hơn hay bằng với kết quả câu a?
c.
Không cần tính toán, một mẫu ngẫu nhiên gồm 20 viên gạch sẽ
được chọn ra trong ngày mai. Khoảng tin cậy 99% thì trọng lượng
trung bình tổng thể của tất cả các viên gạch sản xuất ra
trong ngày mai sẽ lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng như trong câu a?
d.
Sự thật rằng, độ lệch chuẩn của các viên gạch sản xuất
trong ngày mai là 0,15kg, không cần tính toán, khoảng tin cậy 99% thì
trọng lượng trung bình tổng thể của tất cả các viên gạch
sản xuất ra trong ngày mai sẽ rộng hơn, hẹp hơn hay bằng như
trong câu a?
2.
Một quản đốc biết rằng lượng tạp chất trong các kiện sản
phẩm có phân phối chuẩn với độ
lệch chuẩn bằng 3,8 g. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 9 kiện hàng được
kiểm tra và thấy lượng tạp chất như sau (g):
18,2 13,7
15,9 17,4 21,8
16,6 12,3
18,8 16,2
a.
Tìm khoảng tin cậy 90% cho trọng lượng trung bình của tạp chất
trong tổng thể?
b.
Không cần tính toán, nếu khoảng tin cậy 95% thì trung bình tổng
thể sẽ rộng hơn, hẹp hơn hay bằng như trong câu a?
3.
Một trường đại học lớn
đang quan tâm về lượng thời gian sinh viên tự nghiên cứu mỗi
tuần. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 16 sinh viên, có thời gian nghiên
cứu trung bình 18,36 giờ/tuần và độ lệch chuẩn là 3,92 giờ.
Giả sử rằng thời gian nghiên cứu của sinh viên trong mẫu nghiên
cứu có phân phối chuẩn.
a.
Tìm khoảng tin cậy 90% cho lượng thời gian tự nghiên cứu trung bình
mỗi tuần cho tất cả sinh viên trường đại học này?
b.
Không cần tính toán, trung bình tổng thể khi ước lượng sẽ
rộng hơn hay hẹp hơn với ba điều kiện sau:
·
Mẫu
gồm 30 sinh viên được chọn ra, với tất cả các điều kiện khác
giống như câu a?
·
Ðộ
lệch chuẩn của mẫu 4,15 giờ, tất cả các điều kiện khác
giống như câu a?
·
Trong
trường hợp khoảng tin cậy 80%, tất cả các điều kiện khác
giống như câu a?
4.
Tổ chức quốc gia thực hiện một cuộc điều tra về thời điểm
đào tạo chuyên môn sâu cho các thành viên là kế toán viên. 21,1%
của 171 người trả lời rằng tháng 5 là tháng tốt nhất cho
việc đào tạo này. Tìm khoảng tin cậy 99% cho tỉ lệ tổng thể
của các thành viên với đề
nghị này ?
5. Một cuộc điều tra được thực hiện của những người bán hàng ở các cửa hàng về thái độ và mong muốn của những khách hàng lớn tuổi. Một mẫu nhiên gồm 232 khách hàng tuổi từ 65 trở lên, 25% đã chỉ ra rằng họ mong muốn có sự quan tâm nhiều hơn cho khách hàng lớn tuổi. Họ đặt câu hỏi như sau: Những công ty và các cửa hàng có thể làm gì để giúp quí ông, quí bà một cách tốt nhất. Một mẫu ngẫu nhiên khác gồm 106 khách hàng khác, tuổi từ 55 - 64, 19,8% trong số nầy cũng muốn được đáp ứng mong muốn của mình. Tìmû khoảng tin cậy 90% cho sự khác biệt giữa hai tỉ lệ của hai tổng thể trên?