CHƯƠNG
3:
KIỂM
ÐỊNH GIẢ THUYẾT
(Hypothesis Testing)
KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC NHAU CỦA HAI TRUNG BÌNH TRONG HAI TỔNG THỂ
KIỂM
ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA HAI TỈ LỆ TỔNG THỂ
Khi một mẫu được chọn ra từ một tổng thể, các thông
tin của mẫu có thể nói lên đặc điểm của tổng thể đó
hoặc cũng có thể dùng để đánh giá sự phỏng đoán hoặc một
giả thuyết đã được giả định.
Ví
dụ:
1.
Một nhà sản xuất kẹo cho rằng trung bình mỗi hộp (0,5kg)
có khoảng 82 viên kẹo. Ðể kiểm tra điều này, ngẫu nhiên
những hộp kẹo được chọn ra để kiểm tra, đếm
và tính toán.
2.
Một nhà sản xuất nước giải khát muốn kiểm tra giả định
về tỉ lệ lượng tạp chất có trong thành phẩm nhiều nhất là
0,5%. Ngẫu nhiên những chai và lon nước giải khát được chọn ra
để kiểm tra một cách cẩn thận về tỉ lệ tạp chất này.
3.
Một quản trị Marketing muốn kiểm tra giả định doanh thu
của công ty tăng trung bình ít nhất 5% sau đợt quảng cáo. Ông ta
kiểm tra giả định bằng cách liệt kê doanh thu trước và sau
chiến dịch quảng cáo để tính toán.
4.
Một đài phát thanh truyền hình muốn biết những chương trình
Tivi có thỏa mãn cho cả quí ông và quí bà hay không. Ðể kiểm
tra điều này, ông ta lấy ý kiến của nam và nữ một cách ngẫu
nhiên trong khu vực phát hình của mình, xử lý thông tin và cho
kết luận.
II. QUI TRÌNH TỔNG QUÁT TRONG KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT |
1. Chọn lọai kiểm định: Tùy theo mục đích nghiên cứu có nhiều loại kiểm định khác nhau như:
Những kiểm định đơn giản về trung bình tổng thể (µ) phương sai tổng thể (s2), hoặc tỉ lệ tổng thể (p).
Kiểm
định sự khác sai về trung bình (m) phương sai
(s2), hoặc tỉ lệ
(p) của hai tổng thể hay nhiều tổng thể.
Kiểm định của một tổ hợp của những biến độc lập và
những biến phụ thuộc của các nhân tố ảnh hưởng đến các
vấn đề nghiên cứu.
2.
Mục đích của kiểm định.
3.
Ðặt giả thuyết H0 và H1:
dạng một đuôi hoặc hai đuôi.
4.
Ðặt giả thuyết cho cỡ mẫu, tổng thể, dạng phân phối chuẩn
hay phân phối bất kỳ, mẫu ngẫu nhiên độc lập hay mẫu ngẫu
nhiên phân tầng.
5. Tính toán biến ngẫu nhiên của kiểm định như biến Z (trong phân phối chuẩn), t (trong phân phối Student t) hay c2 (trong phân phối Chi bình phương).
6.
Quyết định bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0 thông qua việc
so sánh giữa giá trị kiểm định tính toán được và giá trị
tra bảng.
7.
Giải thích và kết luận về vấn đề được giả định.
Qui trình tổng quát trong kiểm định giả thuyết sẽ được chi tiết trong các ví dụ phần sau của chương này. Sau đây là một số cơ sở để ước lượng và suy luận:
· Dùng
trung bình mẫu hoặc số trung
vị
để ước lượng trung bình
tổng thể (µ)
·
Dùng
phương sai mẫu (S2)
để
ước lượng phương sai tổng thể
(s2).
·
Dùng
độ lệch chuẩn (S) để ước lượng độ lệch chuẩn tổng thể
(s).
·
Dùng tỉ lệ mẫu để ước lượng
tỉ lệ tổng thể p.
III. CÁC LOẠI GIẢ THUYẾT TRONG THỐNG KÊ |
1.
Giả thuyết H0 : (The null hypothesis) |
Để dễ hiểu, q được ký hiệu cho các tham số của tổng thể như số trung bình (m), phương sai (s2), phương hoặc tỉ lệ (p). Vậy giả thuyết H0 là tham số q của tổng thể thì bằng với giá trị q0 cụ thể nào đó trong trường hợp giả thuyết có giá trị đơn, nghĩa làì H0: q = q0 (kiểm định hai đuôi), hoặc giả thuyết là một dãy của giá trị, lúc đó H0: q ³ q0 hay H0: q £ q0 (kiểm định một đuôi)
2.
Giả thuyết H1 : (The Alternative Hypothesis) |
Giả thuyết H1 là kết quả ngược lại của giả thuyết H0,
nếu giả thuyết H0 đúng thì giả thuyết H1 sai và ngược lại.
Vậy cặp giả thuyết H0 và H1 được thể hiện trong các trường
hợp kiểm định như sau:
+ Trong
trường hợp kiểm định dạng hai đuôi (Two-tail test):
+ Trong
trường hợp kiểm định dạng một đuôi (One- tail test):
hoặc
Ví dụ: Trở lại các ví dụ ở phần I. Trang 122, ta có các cặp giả thuyết H0 và H1 như sau:
IV. CÁC LOẠI SAI LẦM TRONG KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT |
![]() |
Là
sai lầm của việc bác bỏ giả thuyết H0 khi giả thuyết này đúng
ở mức ý nghĩa nào đó của kiểm định, nghĩa là nếu quyết
định xác suất bác bỏ giả thuyết H0 khi giả thuyết này đúng là
thì xác suất để chấp nhận
nó là (1-
).
![]() |
Ngược lại sai lầm loại I là sai lầm loại II là loại sai lầm của việc chấp nhận giả thuyết H0 khi giả thuyết này sai. Nếu xác suất của việc quyết định chấp nhận một giả thuyết H0 sai được ký hiệu là b thì xác suất để bác bỏ giả thuyết này là (1-b).
Những
quyết định dựa trên giả thuyết H0 được tóm tắt như sau:
Ví
dụ: trở lại ví dụ 2 (trang 118) về lượng tạp chất có trong thành
phẩm ta xét:
·
Sai
lầm lọai I:
- Giả thuyết H0: Lượng tạp chất nhiều nhất là 0,5%.
- Thực chất lượng tạp chất nhiều nhất là 0,5%, có nghĩa
là giả thuyết H0 đúng. Nhưng qua kiểm định ta lại bác bỏ giả
thuyết này, vậy ta đã mắc phải sai lầm lọai I: bác bỏ một
giả thuyết đúng. Ðiều này cho ta một kết luận rằng tỉ lệ
tạp chất có trong nước giải khát
ít nhất là 0,5%, quá tỉ lệ tạp chất cho phép, điều này
sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến người tiêu dùng.
·
Sai
lầm lọai II:
- Giả thuyết H0: Lượng tạp chất nhiều nhất là 0,5%.
- Thực chất lượng tạp chất có trong nước giải khát ít
nhất là 0,5%, có nghĩa là giả thuyết H0 sai. Nhưng qua kiểm định
ta lại chấp nhận giả thuyết này, vậy ta đã mắc phải sai lầm
lọai II: chấp nhận một giả thuyết sai. Ðiều này cho ta kết
luận rằng tỉ lệ tạp chất có trong nước giải khát
nhiều nhất là 0,5%.
V.
KIỂM ĐỊNH TRUNG BÌNH TỔNG THỂ
1.
Kiểm định trung bình tổng thể (µ)
với giả định tổng thể có phân phối chuẩn, và phương
sai tổng thể (s2) được biết trước. |
1.1
Trường hợp mẫu nhỏ: n < 30
Chúng ta bắt đầu với việc kiểm định giả thuyết đơn giản rằng
trung bình tổng thể (µ) thì bằng
một giá trị cụ thể nào đó.
Giả sử rằng chúng ta có một mẫu ngẫu nhiên có n phần tử được
chọn ra từ một tổng thể có phân phối chuẩn với trung bình (µ)
và phương sai (s2). Nếu trung bình
của mẫu n phần tử là
và kiểm
định ở mức ý nghĩa a. Ta có
các giả thuyết được ví dụ
như sau:
1. Đặt giả thuyết:
Ví
dụ 1: Một qui trình sản xuất quả bóng bàn nếu sản xuất trong
một dây chuyền chính xác thì trọng lượng của các quả bóng có
phân phối chuẩn với Ġ = 5g và độ lệch chuẩn ( = 0,1g. Một
quản đốc nhà máy nhận định rằng có một sự tăng lên về
trọng lượng trung bình của các quả bóng được
g. Kiểm định giả thiết Ho
cho rằng trung bình toàn bộ các bóng bàn được sản
xuất ra của nhà máy có trọng lượng tối đa là 5g ở mức ý nghĩa
5% và 10%.
Ta có:
· Trường hợp 1:
4. Kết luận:
·
Trường hợp 1:
Với mức ý nghĩa 5%, số liệu của mẫu quan sát không đủ bằng
chứng để bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là trọng lượng trung bình
của các quả bóng trong tổng thể tối đa là 5g.
·
Trường hợp 2:
ở mức ý nghĩa 10% giả thuyết H0 bị bác bỏ, nghĩa là số liệu
của mẫu quan sát đủ để cho ta kết luận rằng trọng lượng
thực tế trung bình tổng thể các quả bóng trên 5g.
Như vậy, có một vấn đề xuất hiện ở đây rằng ở
mức ý nghĩa nào của ( giữa 5% và 10% thì giả thuyết H0 bị bác
bỏ, giá trị ở tại mức ( đó được gọi là giá trị p (p
value: probability value).
Trở lại ví dụ trên, Za trong kiểm định bằng 1,52. Như vậy giả thuyết H0 bị bác bỏ ở bất cứ giá trị nào của a mà ở đóï Za nhỏ hơn 1,52. Cụ thể, tìm giá trị p trong trường hợp như sau:
Za
= 1,52
=>
a
= 0,5 - P (Z1,52) = 0,5 - 0,4357 = 0, 0643
Hay
a = 6,43%
Điều này cho ta suy luận rằng giả thiết H0 có thể bị bác bỏ ở bất kỳ giá trị a nào lớn hơn 6,43%, bởi vì khi a > 6,43% thì Za = 1,52 nằm trong vùng bác bỏ giả thuyết (tham khảo sơ đồ dưới đây)
Ví
dụ 2:
1. Giả thiết:
2. Kiểm định:
3. Quyết định: Giá trị tra bảng
Ta có:
Vì
vậy, ta bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, nghĩa là trung bình
đường kính của các lỗ khoan có thể trên dưới
2cm.
Ở đây chúng ta cũng có thể
tìm giá trị p để xem giả thuyết H0 bị bác bỏ tại mức
ý nghĩa nhỏ nhất là bao nhiêu?
Ta có:
4. Kết luận: Giả thuyết H0 có thể bị bác bỏ dựa vào kiểm định "hai đuôi" ở bất cứ giá trị nào của a lớn hơn 1,24%. Điều này cũng cho ta nghi ngờ về tính chính xác của máy khoan về đường kính của lỗ khoan là khoản 2cm.
1.2
Trường hợp mẫu lớn: n > 30
Các bước thực hiện giống như trường hợp mẫu nhỏ nhưng thay phương sai chung (s2) bằng phương sai mẫu trong phần tính toán kiểm định.
Giá trị kiểm định:
2.
Kiểm định giả thuyết của trung bình tổng thể ![]() |
Giả sử chúng ta có một
mẫu ngẫu nhiên gồm n phần tử từ một tổng thể có phân phối
chuẩn với trung bình µ
. thể
có Nếu trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu lần lượt là
và
Sx,
và kiểm định ở mức ý nghĩa a
thì ba dạng tổng quát của kiểm định như sau:
1. Giả thiết:
2. Kiểm định:
Kiểm định giả thuyết của tổng thể trung bình tổng thể khi chưa
biết phương sai
(s2) , ta dùng
biến ngẫu nhiên t với (1-n) độ tự do thay cho biến ngẫu nhiên Z
trong phân tích giá trị kiểm định.
Ví dụ: Tổng giám đốc công ty kinh doanh khách sạn du lịch của thành phố Y biết rằng doanh thu trung bình của các khách sạn tháng 12 tăng lên 20% so với tháng 11. Sáu khách sạn ngẫu nhiên được chọn ra và ghi nhận doanh thu tăng lên như sau (%):
19,2
18,4
19,8
20,2
20,4
19,0
Giả sử phân phối của tổng thể là phân phối chuẩn, hãy kiểm định giả thuyết H0 rằng tốc độ tăng trung bình của doanh thu công ty là 20% dựa vào kiểm định "hai đuôi" ở mức ý nghĩa 10%.
1. Giả thuyết
2. Giá trị kiểm định:
với
Vậy:
Ta
thấy t = -1,597 nằm giữa -2,015 và +
2,015 trong vùng chấp nhận H0.
4.
Kết luận: Tốc độ tăng doanh thu trung bình của khách sạn bằng
20% là sự thật ở mức ý nghĩa 10%.
VI. KIỂM ĐỊNH TỈ LỆ
P TRONG TỔNG THỂ VỚI MẪU LỚN |
Trong nhiều vấn đề thực tế, chúng ta muốn kiểm định giả thuyết về tỉ lệ của các phần tử trong một tổng thể lớn. Ở đây chúng ta suy luận vấn đề cho tổng thể dựa vào tỉ lệ của đơn vị trong mẫu ngẫu nhiên với mức ý nghĩa a.
Nếu ký hiệu:
Có 3 trường hợp tổng quát trong kiểm định được diễn giải dưới đây:
1. Giả thiết:
2. Kiểm định:
Ví
dụ: Một mẫu ngẫu nhiên gồm 199 nhà đầu tư trong một thành
phố lớn, 104 trong số họ đồng ý với câu nói rằng: "lưu lượng
tiền mặt trong hoạt động kinh doanh là một số đo có giá trị
của khả năng sinh lời". Hãy kiểm định giả thuyết ở mức
ý nghĩa 10% dựa vào kiểm định "hai đuôi" rằng phân
nửa số nhà đầu tư (50%) sẽ đồng ý với câu nói trên.
1. Giả thiết:
2. Kiểm định:
VII. KIỂM
ĐỊNH PHƯƠNG SAI
CỦA MỘT PHÂN PHỐI
CHUẨN |
Giả sử rằng chúng ta có một ngẫu nhiên với n phần tử được
quan sát từ một tổng thể có phân phối chuẩn với phương sai s2.
Nếu phương sai mẫu là ,
so là
một giá trị cụ thể nào đó của phương sai cần kiểm định và
kiểm định ở mức ý nghĩa
a
ta
có:
Ví
dụ, Ðể đạt được tiêu chuẩn đã được đặt ra cho mức độ
tạp chất trong sản phẩm chất hóa học là không vượt quá 4%.
Một mẫu ngẫu nhiên gồm 20 sản phẩm có phương sai mẫu 5,62
trong phần trăm mức độ của tạp
1. Giả thuyết:
2. Kiểm định:
4. Kết luận: ở mức ý nghĩa 10%, số liệu
không đủ bằng chứng để bát bỏ giả thuyết cho rằng phương
sai chung của phần trăm mức độ phức tạp chất tối đa là 4.
VIII.
KIỂM
ĐỊNH SỰ KHÁC NHAU CỦA HAI TRUNG BÌNH
TRONG HAI TỔNG THỂ
1.
Kiểm định dựa trên phối hợp từng cặp (Matched pairs): |
Giả sử rằng
chúng ta có một mẫu ngẫu nhiên gồm n cặp quan sát từ những phân
phối của hai tổng thể có trung bình lần lượt là
và
. Đặt
và
là trung bình và độ
lệch chuẩn cho sự khác nhau của n cặp
.
Nếu tổng thể của sự khác nhau này có phân phối chuẩn,
là một giá trị cụ thể nào đó để kiểm định và kiểm định
ở mức ý nghĩa
ta có ba
trường hợp kiểm định tổng quát như sau:
Ví
dụ: Có một nghiên cứu nhằm mục đích kiểm tra sự gợi nhớ
nội dung quảng cáo của các sản phẩm khi xem tivi trong 24 giờ. Công
ty đưa ra 2
Sản
phẩm |
Loại
1 |
Loại
2 |
Chênh
lệch |
|
(i) |
(xi) |
(yi) |
di |
di2 |
1 |
137 |
53 |
84 |
7.056 |
2 |
135 |
114 |
21 |
441 |
3 |
83 |
81 |
2 |
4 |
4 |
125 |
86 |
39 |
1.521 |
5 |
47 |
34 |
13 |
169 |
6 |
46 |
66 |
-20 |
400 |
7 |
114 |
89 |
25 |
625 |
8 |
157 |
113 |
44 |
1.936 |
9 |
57 |
88 |
-31 |
961 |
10 |
144 |
111 |
33 |
1.089 |
Tổng
cộng: |
210 |
14.202 |
4. Kết luận: Như vậy giả thuyết H0 rằng có sự bằng nhau
của hai trung bình tổng thể về sự gợi nhớ nhãn hiệu sản
phẩm bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5% nhưng được chấp nhận ở
mức ý nghĩa 2,5% mặc dù số liệu trong bảng trên cho thấy rằng
trung bình nhãn hiệu loại 1 cao hơn.
2.
Kiểm định dựa trên mẫu độc lập: |
Giả
sử chúng ta có một mẫu ngẫu nhiên gồm nx quan sát từ một tổng
thể có phân phối trung bình mx và
phương sai
, và một mẫu ngẫu nhiên khác gồm ny quan
sát từ một tổng thể cũng có phân phối chuẩn với trung bình my và
phương sai
. Trường hợp số quan sát mẫu lớn ta có thể thay thế phương
sai tổng thể bằng phương sai mẫu. Nếu
lần lượt là trung bình mẫu của hai tổng thể x và y;
D0
là một giá trị nào đó trong kiểm định ở mức ý nghĩa ta có
ba trường hợp kiểm định tổng quát như sau:
Ví
dụ: Một cuộc điều tra trong thực tế các kế toán viên về chuyên
môn kế
toán được thực hiện trong hoạt động kinh doanh ở các công ty.
Các ứng viên trả lời đánh dấu điểm số từ 1 (hoàn toàn không
đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) với câu nói sau đây: Phụ
nữ có nghiệp vụ kế toán thì có nhiệm vụ và vị trí trong công
việc như nam giới. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 186 nam kế toán trong
thang điểm trả lời có trung bình là 4,059 và độ chênh lệch
chuẩn 0,839. Một mẫu ngẫu nhiên khác gồm 172 nữ kế toán có
trung bình cho thang điểm trả lời là 3,680 và độ lệch chuẩn
0,996. Hãy kiểm định giả thuyết H0 cho trung bình hai tổng thể thì
bằng nhau trên cơ sở giả thuyết H1 rằng trung bình thì cao hơn
cho các nam kế toán viên.
Âàût mx vaì my lần lượt là trung bình tổng thể cho nam và nữ kế toán viên.Ta có:
IX. KIỂM
ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA HAI TỈ LỆ TỔNG THỂ
(trường
hợp mẫu lớn độc lập) |
1.
Trường hợp 1: Chênh lệch hai tỉ lệ tổng thể bằng 0 |
2.
Trường hợp 2: Chênh lệch hai tỉ lệ tổng thể bằng D |
Ví
dụ: Thông tin từ một bài báo cho biết rằng thị phần cho vay
của một số ngân hàng đối với các hãng xe hơi đang bị giảm sút.
Bài báo viết rằng năm 1990 các ngân hàng cho vay đến các hãng này
khoảng 53% nhưng đến năm 1996 chỉ còn 43%. Giả sử rằng ngẫu
nhiên trong 100 lần vay của các hãng xe hơi có 53 lần vay từ ngân
hàng vào năm 1990 và 43 lần vào năm 1996. Hãy kiểm định hai đuôi
sự bằng nhau của hai tỷ lệ tổng thể về việc vay của các hãng
xe hơi tại các ngân hàng năm 1990 và năm 1996 ở mức ý nghĩa 10%.
Tra bảng
phân phối chuẩn ta cóï
Za/2 = Z5%
= 1,645. Như vậy, giá trị kiểm định rơi vào vùng chấp nhận giả
thuyết H0, có nghĩa là tài liệu không đủ cơ sở để nói
lên rằng thị phần cho vay của các ngân hàng đến các hãng xe là
thay đổi giữa hai năm nàm 1990 và1996.
1.
Một nhà sản xuất thuốc tây đang quan tâm đến lượng chất
bẩn lẫn trong thuốc viên và mong muốn điều này không được vượt
quá 3%. Trong dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh sự tập trung của
tạp chất theo sau một phân phối chuẩn có độ lệch chuẩn 0,4%.
Một mẫu ngẫu nhiên 64 viên thuốc được lấy ra để kiểm tra và
thấy rằng trung bình tỉ lệ lượng chất bẩn là 3,07%.
a. Kiểm định giả thuyết H0
cho rằng trung bình tổng thể của lượng tạp chất là 3% với đối
thuyết H1 cho chỉ tiêu này
lớn hơn 3% ở mức ý nghĩa 5% ?
b. Tìm giá trị P của kiểm định ?
c. Không cần tính toán, nếu kiểm định dạng 2 đuôi thì giá
trị P lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng với giá trị P ở câu b ?
d. Tại sao trong bài tập này kiểm định dạng 1 đuôi thì phù
hợp hơn?
2.
Một nhà sản xuất mô tô muốn cải tiến một số phụ tùng để
bảo đảm tiết kiệm xăng khi mô tô hoạt động. Các mô tô nên
đạt mức tiết kiệm rằng cứ một lít xăng so với ban đầu xe
chạy thêm ít nhất được 3 km. 100 xe mô tô được chọn ra để
đánh giá thì thấy rằng trung bình 1 lít xăng xe chỉ chạy thêm
được 2,4 km và độ lệch chuẩn là 1,8. Hãy kiểm định giả
thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5% cho trung bình tổng thể rằng cứ 1 lít
xăng xe chạy thêm ít nhất 3 km ở mức ý nghĩa 5% và tìm giá trị
P của kiểm định ?
3.
Một qui trình sản xuất dầu gội đầu, khi dây chuyền sản xuất
hoạt động hoàn chỉnh thì mỗi kiện sản xuất ra có trọng lượng
trung bình là 20 kg. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 9 kiện được chọn
ra để cân có trọng lượng như sau (kg).
21,4 19,7
19,7 20,6
20,8 20,1
19,7 20,3
20,9
Giả
sử rằng phân phối của tổng thể là phân phối chuẩn, hãy
kiểm định giả thuyết ở mức ý nghĩa 5% dựa vào dạng kiểm định
2 đuôi với giả thuyết H0 cho rằng quá trình sản xuất thì hoạt
động một cách chính xác?
4.
Một nhà phân phối bia trong một thành phố khẳng định rằng:
bằng cách quảng cáo và cách tiếp cận khách hàng mới ở các
cửa hàng, mỗi tuần trong các cửa hàng bán trung bình tăng thêm 50
kết bia. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 20 cửa hàng được chọn ra để
xác định lời khẳng định trên thì thấy trung bình mỗi cửa hàng
chỉ bán được 41,3 kết bia và độ lệch chuẩn là 12,2. Hãy đặt
giả sử để kiểm định giả thuyết cho rằng mỗi tuần bán thêm
được 50 kết ở mỗi cửa hàng ở mức ý nghĩa 5% .
5.
Trong 361 chủ nhân của cửa hàng bán lẻ và các công ty đã thành
công trong kinh doanh thì có 105 người nói rằng một trong những
nguyên nhân dẫn đến thành công là do có tư vấn về chuyên môn
khi mở doanh nghiệp. Hãy kiểm định rằng có 25% thành viên của
tổng thể đã thành công
trong kinh doanh là do có tư vấn khi mở doanh nghiệp.
6.
Một mẫu ngẫu nhiên gồm 998 thanh niên trong thành phố X, trong đó
17,3% thành viên không đồng ý với câu nói: Quảng cáo sản phẩm
trên ti vi có ảnh hưởng đến người tiêu dùng tốt hơn các phương
tiện khác. Hãy kiểm định ở mức ý nghĩa 5% giả thuyết H0
rằng có ít nhất 25% thanh niên thành phố X không đồng ý với câu
nói trên.
7.
Có một cuộc điều tra nghiên cứu để đánh giá tiền lương
khởi điểm mỗi tháng của sinh viên nam và sinh viên nữ sau khi
tốt nghiệp. Những người nghiên cứu chọn ngẫu nhiên 8 cặp sinh
viên đã nhận được việc làm ở 8 công ty khác nhau (nhưng cùng
loại doanh nghiệp). Ở đây chúng ta giả định rằng khả năng, trình
độ của các sinh viên này thì không khác nhau mà điểm khác nhau cơ
bản là giới tính. Mỗi cặp là một nam và một nữ, và phân
phối của tổng thể là phân phôiú chuẩn. Hãy kiểm định giả
thuyết H0 cho rằng trung bình tiền lương khởi điểm của sinh viên
nam và sinh viên nữ thì bằng nhau với đối
thuyết H1 là tiền lương của sinh viên nam cao hơn ở mức ý
nghĩa 5%?
đvt:
1000 đồng
|
Tiền
lương khởi điểm |
|
Cặp
sinh viên |
Nam |
Nữ |
1 |
524 |
452 |
2 |
494 |
472 |
3 |
568 |
586 |
4 |
434 |
446 |
5 |
472 |
524 |
6 |
586 |
518 |
7 |
566 |
570 |
8 |
486 |
426 |
·
Trường
hợp 1: Gởi 432 bảng câu hỏi kèm
quà thì tỷ lệ thất thoát là
9,1% (tỷ lệ mà công ty không nhận lại bảng câu hỏi từ khách hàng).
·
Trường
hợp 2: Gởi 431 bảng câu hỏi không kèm quà thì tỷ lệ thất
thóat là 10,4%.
Hãy
kiểm định giả thuyết H0 rằng hai tỷ lệ trên của hai tổng
thể thì bằng nhau với đối thuyết H1 cho rằng tỷ lệ này sẽ
lớn hơn trong trường hợp không có quà kèm theo bảng câu hỏi.
9. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 160 nhà doanh nghiệp, trong đó 62 người đồng ý với câu nói: Một sự nổi tiếng trong cách cư xử và lối sống có đạo đức thì ít quan trọng trong cơ hội được thăng chức của các quản đốc và trưởng phó phòng hơn là sự nổi tiếng về việc kiếm ra tiền cho công ty. Hãy kiểm định giả thuyết H0 cho rằng phân nữa trong tất cả nhà doanh nghiệp đồng ý với câu nói trên dựa vào kiểm định dạng 2 đuôi.