THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP |
1.
Vì sao cần phải có thuế thu nhập doanh nghiệp. |
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch
sử phát triển của thuế . Hiện nay ở các nước phát triển,
thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước
và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp
dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều
tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của
từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế
thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu
sau:
Thuế
thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng
xã hội.
Sự
ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu
tài chính của Nhà nước.
2. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp. |
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh
vào lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật
thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật
thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện,
Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không
còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới:
giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã
được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát
triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. |
Thuế
thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước
thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công
bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta,
tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền
tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh
nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài
chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để
nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng
lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được
thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược
điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công
cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm
bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách
Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Thuế
thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng,
gồm cá nhân, nhóm kinh doanh,
hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế
thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng
kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi
nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước
thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
Thuế
thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo
chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện
của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu
tư, kinh doanh vào những ngành,
lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu
tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Thuế
thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều
tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát
triển kinh tế nhất định.
Thuế
thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ
thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có
hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần
phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh
nghiệm xử lý của nước ngoài.
II.
PHẠM
VI, ÐỐI
TƯỢNG
ÐIỀU
CHỈNH
CỦA
THUẾ
THU NHẬP
DOANH NGHIỆP. |
1.
Phạm vi điều chỉnh. |
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có
phát sinh thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy,
đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều
chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp phải có hai điều kiện:
thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp và phải có
phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Khác
với thuế lợi tức trước kia, đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp có phạm vi mở rộng hơn. Nó bao gồm cả tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, hộ gia đình, cá nhân nông dân trồng trọt, nuôi trồng
thủy sản có giá trị sản phẩm hàng hóa và thu nhập trên mức
tối thiểu do Chính phủ quy định.
2.
Ðối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp. |
Các
tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:
·
Doanh nghiệp Nhà nước.
·
Công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
·
Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
·
Công ty nước ngoài
và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
·
Các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân và các đơn vị hành chính, sự nghiệp có tổ chức
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
·
Hợp tác xã, tổ
hợp tác.
·
Doanh nghiệp tư nhân.
·
Các tổ chức khác
có sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Cá
nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:
·
Cá nhân và nhóm cá
nhân kinh doanh.
·
Hộ cá thể.
·
Cá nhân hành
nghề độc lập: bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ,
kiến trúc sư, nhạc sĩ và những người hành nghề độc lập khác.
·
Cá nhân cho thuê tài
sản như: nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và
các loại tài sản khác.
·
Hộ gia đình, cá
nhân trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, có đầy đũ 2
điều kiện: giá trị sản phẩm hàng hóa trên 90 triệu đồng/năm
và thu nhập trên 36 triệu đồng/ năm phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho phần thu nhập trên 36 triệu đồng/năm.
Công
ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú
tại Việt Nam.
·
Cơ sở thường trú
của công ty nước ngoài tại Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà thông
qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay toàn
bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu
nhập. Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam
bao gồm các hình thức sau:
+
Công ty đó có tại Việt Nam: chi nhánh, trụ sở điều hành,
văn phòng (trừ văn phòng đại diện thương mại không được phép
kinh doanh theo pháp luật Việt Nam), nhà máy, xưởng sản xuất, kho
giao nhận hàng hoá, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu
hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên
nhiên hay các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài
nguyên thiên nhiên.
+
Công ty đó có tại Việt Nam: địa điểm xây dựng, công trình
xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp; các hoạt động giám sát xây
dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
+
Công ty đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở Việt Nam
thông qua nhân viên của công ty hay một đối tượng khác được công
ty ủy nhiệm thực hiện dịch vụ cho một dự án hay nhiều dự án.
+
Công ty đó có tại Việt Nam đại lý môi giới, đại lý hưởng
hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác.
+
Công ty đó ủy nhiệm cho một đối tượng tại Việt Nam có
thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty hoặc không
có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên công ty nhưng có
quyền thường xuyên đại diện cho công ty giao hàng hoá, cung ứng
dịch vụ tại Việt Nam.
Cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
3.
Ðối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp: |
Hợp
tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể khác có thu
nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản.
Hộ
gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có giá trị
sản lượng hàng hoá đến 90 triệu đồng/năm và thu nhập đến
36 triệu đồng/ năm.
III.
CĂN CỨ
TÍNH
THUẾ |
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn
cứ: thu nhập chịu thuế và thuế suất.
1.
Thu nhập chịu thuế. |
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và
thu nhập chịu thuế khác.
1.1
Doanh
thu tính thuế.
Ðối
với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là
toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được
hưởng. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng,
doanh thu để tính thu nhập bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ðối
với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng
hóa bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi
trả chậm.
Ðối
với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng thì
doanh thu tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi,
biếu, tặng.
Ðối
với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó.
Ðối
với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao
gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
chi tiết khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
Ðối
với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được
từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả
tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm thì doanh thu là toàn
bộ số tiền thu được.
Ðối
với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay thực thu được
trong kỳ tính thuế.
Ðối
với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định.
1.2
Chi
phí.
Khấu
hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh. Mức trích
khấu hao tài sản cố định do Bộ tài chính quy định.
Chi
phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa
thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên
quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính
theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
Tiền
lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương,
tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca:
·
Tiền lương,
tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước
theo quy định hiện hành.
·
Tiền lương,
tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác theo
hợp đồng lao động. Nếu chưa thực hiện chế độ hợp đồng
lao động thì tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất
tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động dược tính
vào chi phí để tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào mức tiền lương,
tiền công bình quân của ngành nghề tại địa phương.
Không
được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí
sau:
+
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ
hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+
Tiền lương, tiền công của sáng lập viên các công ty mà
họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
·
Chi phí tiền ăn
giữa ca cho người lao động.
Chi
phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến,
bảo vệ môi trường, tài trợ cho giáo dục, y tế, đào tạo
lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
Chi
phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, tài sản
cố định, tiền thuế tài sản cố định, kiểm toán, bảo
hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấp phép công nghệ không thuộc tài
sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật.
Các
khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi
bảo hộ lao động, bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp qũy
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
chế độ quy định.
Chi
trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho ngân
hàng, các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả
lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực
tế, nhưng tối đa không qúa mức lãi suất trần do ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định cho các tổ chức tín dụng.
Trích
các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các
loại chứng khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các
khoản thu khó đòi.
Trợ
cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp
luật.
Chi
về chi tiêu hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi đóng gói, vận
chuyển, bốc vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.
Chi
phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí
khác được khống chế tối đa không quá 7 % tổng số chi phí.
Ðối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí để xác định
mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hoá bán ra.
Các
khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm:
·
Thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, thuế tài nguyên.
·
Lệ phí đường,
phí qua cầu, qua phà, lệ phí sân bay, công chứng...
·
Tiền thuê đất...
Chi
phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở
thường trú so với tổng doanh thu công ty ở nước ngoài.
Doanh
nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ các khoản
chi phí sau:
·
Các khoản trích
trước vào chi phí mà thực tế không chi như: trích trước về
sửa chữa lớn, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây
dựng và các khoản trích trước khác.
·
Các khoản chi không
có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng không hợp lệ.
·
Các khoản tiền
phạt như phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm Luật giao thông,
phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm hành
chính về chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính
về thuế và các khoản phạt khác.
·
Các khoản chi không
liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như chi về đầu tư
xây dựng cơ bản, chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ
chức xã hội, chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan
đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.
·
Các khoản chi do các
nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp, chi trợ cấp
khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất...
1.3
Thu
nhập khác.
Chênh
lệch về mua, bán chứng khoán.
Thu
nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản:
·
Thu nhập về cho
thuê tài sản.
·
Thu nhập từ
việc cho sử dụng hoặc quyền sử dụng sở hữu trí tuệ.
·
Thu nhập khác về
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Lãi
từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản .
Lãi
tiền gửi, cho vay vốn.
Chênh
lệch do bán ngoại tệ.
Kết
dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng bù đắp các khoản
phải thu khó đòi.
Thu
các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi lại được.
Thu
các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
Các
khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những
năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
Các
khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Trường
hợp nhận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước
ngoài thì cơ sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi
nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ
số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được
trừ không vượt qúa số thuế thu nhập tính theo Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó.
·
Các khoản thu
nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy
định của Bộ tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó.
·
Các khoản thu
nhập khác.
·
Cơ sở kinh doanh
nhận được thu nhập do cơ sở kinh doanh nhận góp vốn cổ phần,
liên doanh liên kết kinh tế chia cho (sau khi đã nộp thuế) thì không
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập đó
nhưng phải gộp vào phần thu nhập sau thuế để xác định thuế
thu nhập bổ sung.
2.
Thuế suất. |
2.2.Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở
Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như
sau:
Thuế
suất chung là 32 %.
Trường
hợp cần ưu đãi, thuế suất 25 % áp dụng đối với các cơ
sở kinh doanh dưới đây trong thời hạn 03 năm kể từ khi
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành:
·
Khai thác mỏ, khoáng
sản, lâm sản và thủy sản.
·
Luyện kim, sản
xuất sản phẩm cơ khí.
·
Sản xuất hoá
chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu.
·
Sản xuất vật
liệu xây dựng (trừ sản xuất xi măng).
·
Xây dựng (trừ
khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát).
·
Vận tải (trừ
vận tải hàng không, vận tải taxi).
Trường
hợp cần điều tiết do các cơ sở kinh doanh có địa điểm
kinh doanh thuận lợi, ngành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh,
mang lại thu nhập cao thì sau khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo thuế suất 32 %, cơ sở kinh doanh còn phải nộp
thuế thu nhập bổ sung với thuế suất 25 % đối với phần thu
nhập còn lại tính trên phần thu nhập cao hơn đó.
Tạm
thời chưa thu thuế thu nhập bổ sung đối với các cơ sở kinh
doanh sau:
·
Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh được áp dụng thuế suất 25 % trong thời hạn 03
năm kể từ ngày 01/01/1999.
·
Các dự án đầu
tư thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu
tư được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25 %, 20
%, 15 %.
·
Cơ sở sản xuất
xuất khẩu trên 50 % sản phẩm sản xuất ra hoặc có doanh thu
xuất khẩu chiếm trên 50 % tổng doanh thu.
Ðối
với các dự án đầu tư mới thuộc các ngành nghề ưu đãi đầu
tư theo quy định của chính phủ được áp dụng thuế suất 25
%.
Các
dự án thuộc các lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư, nếu
đầu tư vào các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi
và hải đảo, vùng có khó khăn theo quy định của Chính phủ
được áp dụng thuế suất là 20 %; nếu đầu tư vào các
huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao theo quy
định của Chính phủ được áp dụng thuế suất là 15 %.
2.2.Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như
sau:
Thuế
suất chung là 25 %.
Áp
dụng mức thuế suất 20 % trong thời hạn 10 năm kể từ khi
hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các dự án đầu tư
có một trong các tiêu chuẩn sau:
·
Xuất khẩu ít
nhất 50 % sản phẩm.
·
Sử dụng từ 500
lao động trở lên.
·
Nuôi trồng, chế
biến nông sản, lâm sản, hải sản.
·
Sử dụng công
nghệ tiên tiến, đầu tư vào nghiên cứu phát triễn.
·
Sử dụng nhiều
nguyên liệu, vật tư sẳn có tại Việt Nam; chế biến, khai thác có
hiệu qủa tài nguyên tại Việt Nam; sản xuất sản phẩm có tỷ
lệ nội địa hoá cao...
Áp
dụng mức thuế suất 15 % trong thời hạn 12 năm kể từ khi
hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các dự án đầu tư
có một trong các tiêu chuẩn sau:
·
Xuất khẩu ít
nhất 80 % sản phẩm.
·
Ðầu tư vào lĩnh
vực luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hoá dầu, phân
bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, xe máy.
·
Xây dựng - kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng.
·
Trồng cây công
nghiệp lâu năm.
·
Ðầu tư vào vùng
có khó khăn (kể cả dự án khách sạn).
·
Chuyển giao không
bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời
hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn).
·
Các dự án có 02
tiêu chuẩn tại mục (áp dụng mức thuế suất 20% trong thời hạn
10 năm).
Áp
dụng mức thuế suất 10 % trong thời hạn 15 năm, kể từ khi
hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các dự án:
·
Xây dựng kết
cấu hạ tầng tại vùng khó khăn.
·
Ðầu tư vào
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
·
Trồng rừng.
·
Các dự án thuộc
danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư khác.
Ðối
với các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT, dự án
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thì mức thuế suất ưu
đãi 20 %, 15 %, 10 % áp dụng trong suốt thời gian thực hiện
dự án.
Các
thuế suất nêu trên không áp dụng đối với các dự án khách
sạn ( trừ trường hợp đầu tư vào vùng khó khăn, miền núi,
hải đảo, chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước
Việt Nam, các dự án tài chính, Ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp
dịch vụ, thương mại.
2.3.Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí là 50 %; khai thác tài nguyên qúy hiếm khác thì có
thể áp dụng mức thuế suất từ 32 % đến 50 % phù hợp đối
với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Bộ tài chính quyết định
cụ thể đối với từng dự án đầu tư của tổ chức, cá nhân
trong nước; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư quyết
định cụ thể đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng
phải được sự đồng ý của Bộ tài chính.
2.1
Thu
nhập mà nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư tại
Việt Nam (kể cả số thuế thu nhập được hoàn lại và số thu
nhập thu được do chuyển nhượng vốn) nếu chuyển ra nước ngoài
hoặc được giữ lại ngoài Việt Nam đều phải chịu thuế
chuyển thu nhập ra nước ngoài. Thuế suất thuế chuyển thu nhập
ra nước ngoài được áp dụng như sau:
Mức
5 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp
định hoặc vốn để hợp doanh từ 10 triệu USD trở lên và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
Mức
7 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp
định hoặc vốn để hợp doanh từ 5 triệu USD đến dưới 10
triệu USD.
Mức
10 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp
định hoặc vốn để hợp doanh dưới 5 triệu USD.
IV. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN, GIẢM THUẾ |
1.
Ðối
với doanh nghiệp trong nước. |
Miễn
thuế thu nhập cho phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong
nước như sau:
·
Thu nhập từ
việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học.
·
Thu nhập từ
việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp
phục vụ nông nghiệp.
·
Thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở kinh
doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.
·
Thu nhập từ
hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, người dân
tộc thiểu số, trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng
tệ nạn xã hội.
Miễn,
giảm thuế đối với cơ sở sản xuất trong nước mới thành
lập:
·
Cơ sở sản xuất
trong nước mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50
% cho 2 năm tiếp theo.
Trường
hợp thành lập và hoạt động ở huyện thuộc vùng núi, hải đảo
và vùng có khó khăn thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm
2 năm.
·
Cơ sở sản xuất
mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu
tư được miễn thuế thu nhập 2 năm đầu, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 3 năm tiếp theo.
Nếu
như đầu tư ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở
miền núi cao được miễn thuế thu nhập trong 4 năm đầu, kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 9 năm tiếp theo.
Nếu
như đầu tư ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở
miền núi và hải đảo được miễn thuế thu nhập trong 4 năm,
kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 7 năm tiếp
theo.
Nếu
đầu tư ở những vùng khó khăn khác được miễn thuế thu nhập
trong 3 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được
giảm 50 % cho 5 năm tiếp theo.
Miễn,
giảm thuế cho cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập
thuộc ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
Cơ
sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề được
ưu đãi đầu tư thì được giảm 50 % số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu
thuế.
Nếu
đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền
núi cao được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu,
kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 5 năm tiếp
theo.
Nếu
đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi
và hải đảo thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm
đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 4 năm
tiếp theo.
Nếu
đầu tư ở những vùng khó khăn khác thì được miễn thuế thu
nhập 1 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 %
trong 3 năm tiếp theo.
Cơ
sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện
môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm
của năm đầu và giảm 50 % thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tăng thêm do đầu tư mới mang lại của 2 năm tiếp theo.
Cơ
sở kinh doanh trong nước di chuyển đến miền núi, hải đảo và
vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
trong 3 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
Hộ
cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được xét miễn thuế,
giảm thuế trong các trường hợp sau:
Hộ
cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vừa và nhỏ chưa thực
hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá,
dịch vụ, tính thuế và nộp thuế theo mức doanh thu ấn định,
nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được
xét giảm 50 % số thuế phải nộp, nếu nghỉ cả tháng thì xét
miễn thuế của tháng đó.
Hộ
cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng
trong năm dưới mức lương tối thiểu do nhà nước quy định đối
với công chức nhà nước được miễn thuế cả năm.
2.
Ðối
với doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài. |
Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
Các
dự án được áp dụng mức thuế suất 20 % trong thời hạn 10
năm kể từ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp 1 năm đầu kể từ khi có thu nhập
chịu thuế và giảm 50 % cho 2 năm tiếp theo.
Các
dự án được áp dụng mức thuế suất 15 % trong thời hạn 12
năm kể từ khi hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và được giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo.
Các
dự án áp dụng mức thuế suất 10 % trong thời hạn 15 năm kể
từ khi có hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu kể từ khi có thu nhập
chịu thuế và giảm 50 % trong 4 năm tiếp theo.
Các
dự án trồng rừng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại miền núi,
hải đảo và các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 8 năm, kể
từ khi có thu nhập chịu thuế.
Miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài
trong các trường hợp sau:
Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được giảm 20 % số
thuế thu nhập phải nộp, trừ trường hợp được hưởng
thuế suất thuế thu nhập là 10 %.
Miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp phần giá trị bằng sáng chế, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật
của các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định.
Miễn
thuế thu nhập cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng
phần vốn góp cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh
nghiệp mà nhà nước nắm cổ phần chi phối.
Giảm
50 % thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài
chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp việt nam khác.
Cơ
sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều
lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức giảm
tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ dưới đây:
Chi
cho công tác đào tạo lại nghề nếu nghề cũ không còn phù
hợp.
Chi
phí tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho cô giáo dạy
ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức, quản lý.
Chi
phí do tổ chức thêm một lần khám sức khỏe trong năm.
Chi
bồi dưỡng thêm một lần cho lao động nữ sau khi sinh con lần
thứ nhất hoặc hai.
Chế
độ phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong thời gian
cho con bú ở lại làm việc cho doanh nghiệp.
Các khoản chi cho lao động nữ nêu trên phải có chứng từ
và mức chi theo quy định hiện hành.
Hoàn
thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài dùng
thu nhập được chia để tái đâu tư với điều kiện:
·
Tái đầu tư vào
dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đấu tư.
·
Vốn đấu tư được
sử dụng 3 năm trở lên.
·
Ðã góp đủ vốn
pháp định ghi trong giấp phép.
Tỷ
lệ hoàn thuế được quy định như sau:
·
Tái đầu tư vào
các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
10 % trong thời hạn 15 năm: 100 %.
·
Tái đầu tư vào
các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
15 % trong thời hạn 12 năm: 75 %.
·
Tái đầu tư vào
các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
20 % trong thời hạn 10 năm: 50 %.
Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không qúa 5 năm.