THUẾ
THU NHẬP
CÁ
NHÂN
I. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN |
1.
Khái niệm. |
Thuế
thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát
triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và
người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không
phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy
theo tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu
nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường
xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm
1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình
thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến
tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó
nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như:
ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm
1922.
Hiện
nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có nước tính
thuế vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước
tính thuế trên tổng thu nhập của cả hộ gia đình:
Cách
thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển,
các nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc...Ưu điểm
của cách này là đơn giản, dễ thực
hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng
có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại
thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu qủa và đáp ứng
được sự công bằng xã hội và nhất là đối với những cá
nhân có nhiều khẩu ăn theo.
Cách
thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan...Các chuyên gia cho
rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng
không kịp thời vì mỗi gia đình đều có ít
nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có
nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế
toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi
phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc
gia áp dụng cách thứ hai.
Như
vậy, thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu
nhập chính đáng của từng cá nhân.
Ở
miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng
thuế thu nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương
bổng năm 1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp
lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on
high - Income earner) và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông
qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã
có 05 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần
thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4
vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001( có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/7/2001).
2. Chức năng, vai trò của thuế thu nhập cá nhân. |
Mục
tiêu của việc ban hành và áp dụng Pháp lệnh thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao là:
Góp
phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:
Sự
giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa
thương mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn
thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày
càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày
càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng
vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Góp
phần thực hiện công bằng xã hội:
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào
thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh
thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân
và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân
tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ơớ nhiều nước còn
có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã
hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân
có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng
cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá
nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại
số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công
bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước
thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó
việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu
nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công
bằng xã hội.
II. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN |
1.
Ðối
tượng nộp thuế. |
Các
cá nhân là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao
động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu
nhập đến mức phải chịu thuế theo quy định của pháp luật đều
là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân khác định cư
tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng định
cư không thời hạn tại Việt Nam; người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
2. Ðối tượng chịu thuế và không chịu thuế. |
2.1
Ðối
tượng chịu thuế.
Ðối
tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao
gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
Thu
nhập thường xuyên: được hiểu là các khoản thu nhập phát
sinh thường xuyên, có tính
chất đều đặn và ổn định trong năm và có thể dự tính
được, gao gồm: Các khoản thu nhập dưới các hình thức:
tiền lương, tiền công, tiền thù lao; Các khoản thu nhập dưới
hình thức là các khoản thưởng mang tính chất tiền lương,
tiền công bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn khác nhau
của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Các
khoản thu nhập của các cá nhân do tham gia hiệp hội kinh doanh,
hội đồng quản trị; Các khoản thu nhập của các cá nhân do
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc
đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
Riêng cá nhân người nước ngoài có các khoản thu nhập được
chi trả hộ về tiền nhà, điện, nước được xác định với
một số trường hợp như sau:
·
Trường hợp cơ
quan chi trả thu nhập trả trực tiếp bằng tiền cho người nước
ngoài về tiền nhà, điện, nước để cá nhân tự lo nhà ở,
tiền điện nước thì khoản thu nhập bằng tiền này phải cộng
vào thu nhập để tính thu nhập chịu thuế.
·
Trường hợp cơ
quan chi trả thu nhập chi trả hộ cho cá nhân về tiền nhà, điện,
nước thì khoản chi trả hộ phải cộng vào thu nhập chịu thuế.
Riêng khoản tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ, nhưng không
qúa 15 % tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù
lao.
·
Trường hợp cá
nhân được cơ quan cấp nhà ở cùng trụ sở làm việc thì xác định
khoản thu nhập chịu thuế như sau:
-
Ðối với nhà cơ quan đi thuê thì căn cứ vào diện tích
sử dụng và giá bình quân 1m 2 đi thuê; - Ðối với nhà do cơ quan tự xây thì căn
cứ vào diện tích sử dụng và khấu hao thực tế bình quân 1m 2.
Thu
nhập không thường xuyên: là các khoản thu nhập phát sinh theo
từng lần, từng đợt
riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, bao gồm:
·
Thu nhập nhập
về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng như: Chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công
nghiệp; chuyển giao thông qua việc mua, bán, cung cấp bí quyết kỹ
thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa, thực hiện các
dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử
dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương
nghiệp hoặc khoa học.
·
Thu nhập về quà
biếu, qùa tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước
ngoài gửi về cho cá nhân Việt Nam dưới mọi hình thức.
·
Thu nhập về
tiền bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật; thu nhập về
thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp
và dịch vụ khác.
·
Trúng thưởng xổ
số.
2.2
Ðối
tượng không chịu thuế.
Các
khoản thu nhập sau đây sẽ không thuộc diện chịu thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao:
Phụ
cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba)
Phụ
cấp độc hại, nguy hiểm đối với nghề hoặc công việc ở
những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm như hầm lò, giàn
khoan ngoài biển...
Phụ
cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối
với một số đảo xa và vùng biên giới.
Phụ
cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang.
Phụ
cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ.
Các
khoản phụ cấp của công chức Nhà nước và các khoản phụ
cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; phụ cấp ưu
đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945.
Tiền
công tác phí.
Tiền
ăn định lượng của một số ngành nghề đặc biệt, bữa ăn
tại chổ.
Các
khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách
xã hội.
Trợ
cấp thôi việc một lần của các cán bộ, công nhân viên nhà
nước.
Trợ
cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà
nước.
Tiền
bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài
sản.
Tiền
thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các
giải thưởng quốc gia, quốc tế.
Tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như Giáo
sư, Nhà giáo nhân dân, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân.
Thu
nhập là qùa biếu, qùa tặng là công nghệ chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp.
Thu
nhập thường xuyên phát sinh tại Việt Nam của người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng
liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.
Thu
nhập của hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chiụ thuế thu
nhập doanh nghiệp ( thu nhập của họ không được tinh vào chi
phí xác định thu nhập chịu thuế).
Tiền
thu về do bán tài sản thuộc sở hữu cá nhân.
Thu
về thừa kế tài sản.
Ngoài
các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế kể trên, còn một số khoản được
coi là thu nhập đặc biệt và tạm thời chưa đưa vào đối tượng
chiụ thuế, bao gồm:
·
Các khoản thu
nhập về lãi gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín
phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu theo quy định.
·
Thu nhập về qùa
biếu, quà tặng bằng tiền do các tổ chức, cá nhân từ nước
ngoài gửi về cho cá nhân Việt Nam.
III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN |
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế
và thuế suất được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh
tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều
tiết trong từng điều kiện cụ thể.
1. Thu nhập chịu thuế. |
1.1
Thu
nhập thường xuyên.
Thu
nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân
bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do
biểu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định (đối
với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam thu
nhập bình quân tháng trong năm là trên 3.000.000 đồng; trên
8.000.000 đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công
dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài). Thu nhập thường
xuyên chịu thuế được tính như sau:
Công
dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước
ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu
nhập nhận được trong năm kể cả thu nhập phát sinh ở nước
ngoài chia 12 tháng (theo năm dương lịch).
Người
nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại
Việt Nam từ 183 ngày trở lên: lấy tổng thu nhập nhận được
trong năm bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập
phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng.
Người
nước ngoài ở tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì được
coi là không cứ trú ở Việt Nam, trong trường hợp này thu
nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại
Việt Nam trong thời gian đó.
1.2
Thu
nhập không thường xuyên.
Thu nhập không thường chịu thuế là số thu nhập của
từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập nằm trong mức
giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế quy định.
2. Thuế suất. |
1.1
Ðối
với thu nhập thường xuyên.
Thuế
thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được áp dụng biểu
thuế suất lũy tiến từng phần có phân biệt giữa người Việt
Nam và người nước ngoài. Biểu thuế chia thành các nhóm sau:
Ðối
với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt
Nam, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như
sau:
Bậc |
Thu
nhập bình quân tháng/ người |
Thuế
suất (%) |
Số
thuế thu nhập phải nộp |
1 2 3 4 5 6 |
Ðến
3 triệu đồng Trên
3 triệu đến 6 triệu. Trên
6 triệu đến 9 triệu. Trên
9 triệu đến 15 triệu đồng. Trên
6 triệu đến 8 triệu đồng. Trên
8 triệu đến 10 triệu đồng. |
0 10 20 30 40 50 |
0 TNCT
x 10% - 300 TNCT
x 20% - 900 TNCT
x 30% - 1.800 TNCT
x 40% - 3.000 TNCT
x 50% - 4.500 |
Công
dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt
Nam, nếu sau khi đã nộp thuế theo biểu thuế nói trên mà thu
nhập còn lại bình quân trên 15 triệu đồng/ tháng thì phải nộp
thuế thu nhập bổ sung theo thuế suất 30% cho phần thu nhập lớn hơn
15 triệu đồng đó.
Ðối
với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân
Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài, thuế thu nhập
theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Ðơn
vị tính: 1000 đồng
Bậc |
Thu
nhập bình quân tháng/người |
Thuế
suất (%). |
Số
thuế thu nhập phải nộp |
1 2 3 4 5 6 |
Ðến
8 triệu đồng Trên
8 triệu đến 20 triệu. Trên
20 triệu đến 50 triệu. Trên
50 triệu đến 80 triệu. Trên
80 triệu đến 120 triệu. Trên
120 triệu. |
0 10 20 30 40 50 |
0 TNCT x 10% - 800 TNCT x 20% - 2.800 TNCT x 30% - 7.800 TNCT
x 40% - 15.800. TNCT
x 50% - 27.800 |
1.2
Ðối
với thu nhập không thường xuyên.
Biểu
thuế lũy tiến từng phần quy định như sau:
Ðơn
vị: 1000 đồng
Bậc |
Từng
lần phát sinh thu nhập |
Thuế
suất (%) |
Số
thuế thu nhập phải nộp |
1 2 3 4 5 6 |
Ðến
2 triệu đồng. Trên
2 triệu đến 4 triệu. Trên
4 triệu đến 10 triệu. Trên
10 triệu đến 20 triệu. Trên
20 triệu đến 30 triệu đồng. Trên
30 triệu đồng. |
0 5 10 15 20 25 |
0 TNCT x 5% - 100 TNCT
X 10% - 300 TNCT x 15% - 800 TNCT
x 20% - 1.800 TNCT
x 25% - 4.800 |
Riêng cách tính thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập
sau đây được áp dụng theo một thuế suất thống nhất quy định
cho từng loại thu nhập, tính theo từng lần phát sinh thu nhập,
cụ thể:
Ðối
với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000/ lần được
tính theo thuế suất thống nhất 5% trên tổng thu nhập.
Thu
nhập về trúng thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/lần được
tính thuế suất thống nhất 10% trên tổng thu nhập.
Ðối
với thu nhập về qùa biếu, qùa tặng bằng hiện vật từ nước
ngoài chuyển về có gía trị trên 2.000.000/ lần được tính
theo tỷ lệ thống nhất 5 % trên tổng số thu nhập.
1.3
Xác
định mức thuế suất đối với một số trường hợp khác.
Trường
hợp người nước ngoài vào Việt Nam dưới 30 ngày có phát
sinh thu nhập không thường xuyên như trúng thưởng xổ số
một lần trên 12,7 triệu đồng thì vẫn phải nộp thuế thu
nhập không thường xuyên với thuế suất 10 %.
Trường
hợp trong năm có những tháng có thu nhập thấp hoặc không có
thu nhập thì thuế thu nhập được tính như sau:
Những
tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập, thì thể nhân, pháp
nhân chi trả thu nhập không thực hiện việc khấu trừ tiền
thuế thu nhập. Nhưng thuế thu nhập được tính cả năm trên cơ
sở thu nhập bình quân trong năm, tức là lấy tổng thu nhập chia
cho 12 tháng để xác định thu nhập tính thuế 1 tháng. Nếu thu
nhập bình quân tháng không đạt tới mức khởi điểm chịu thuế
thì cá nhân không phải nộp thuế thu nhập của năm đó; ngược
lại nếu thu nhập bình quân tháng trong năm trên mức khởi điểm
chịu thuế thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập năm đó.
1.4
Thuế
thu nhập cá nhân và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký
với Chính phủ một số nước có tác dụng đối với việc nộp
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam của người nước ngoài như
sau:
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký
với các nước có tác dụng tránh đánh thuế trùng thuế thu nhập
cá nhân của người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam. Trường
hợp người nước ngoài đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì
họ sẽ được cấp chứng từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc
giảm thuế ở nước họ.
Trường
hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa
làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế và thuế thu
nhập được tính như sau:
Trong
trường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế tại
Việt Nam. Cá nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam
và ngoài Việt Nam để tính thu nhập bình quân tháng, trên cơ sở
tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế
phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở
Việt Nam tính theo biểu thuế quy định đối với công dân Việt
Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; thời gian ở nước
ngoài thì tính theo biểu thuế quy định đối với người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động công tác
ở nước ngoài.
Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngoài và có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân tại nước đó thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, nhưng không vượt qúa số thuế phải nộp tính trên số thu nhập chịu thuế từ nước ngoài theo biểu thuế của Việt Nam. Nếu cá nhân có thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định.
IV. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ |
Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế.
Cá
nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn ...làm
thiệt hại về tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống
bản thân thì cá nhân nộp thuế được xét miễn, giảm thuế
trong năm tùy theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét
miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số thiệt hại so với thu nhập
chịu thuế trong năm, nhưng không vượt qúa số tiền thuế phải
nộp cả năm.
Với
một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích kinh
tế, chính trị, xã hội quốc gia thì được xem xét miễn, giảm
thuế.
Trong
trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân nộp
thuế vẫn phải nộp đủ số thuế theo quy định. Khi có quyết định
miễn, giảm thuế sẽ được thoái trả số thuế được miễn,
giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc được
cơ quan ủy nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo
quyết định của cơ quan thuế.
V. KÊ KHAI, NỘP THUẾ |
1. Khai thuế | Top |
Cá
nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và
thu nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động đăng
ký, khai báo về thu nhập với tổ chức ủy nhiệm thu hoặc cơ
quan thuế địa phương nơi làm việc.
Tổ
chức ủy nhiệm thu phải chủ động đăng ký với cơ quan
thuế tại địa phương nơi đăng ký nộp thuế môn bài, trừ
trường hợp tổ chức ủy nhiệm thu không phải nộp thuế môn
bài thì đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ
sở và thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
của đơn vị mình.
Các
cá nhân có thu nhập chịu thuế chưa được khấu trừ tiền
thuế tại nguồn: có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế địa
phương nơi làm việc để nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ
khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
2. Nộp thuế. |
Thuế
thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân
tháng trong năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc
hết thời hạn hợp đồng phải tổng hợp mọi khoản thu nhập
chịu thuế, thực hiện thanh quyết toán với cơ quan thuế chậm
nhất không qúa ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau 30 ngày kể từ ngày
hết hạn hợp đồng.
Người
nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi
rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập.
Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp
theo từng lần phát sinh thu nhập. Người nộp thuế thu nhập phải
kê khai nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Trường
hợp người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam
trong năm xác định thời điểm ra khỏi Việt Nam thì thuế thu
nhập được tính và quyết toán đến tháng ra khỏi Việt Nam và
áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định đối với
công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.
Người
nước ngoài ở Việt Nam trên 6 tháng(tức là trên 183 ngày) trong năm
tính thuế là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Họ phải thực
hiện quyết toán thuế cả năm tại Việt Nam, hàng tháng cơ quan
chi trả thu nhập tạm, nộp theo thu nhập thực tế và thuế suất
theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với công dân Việt Nam
và cá nhân khác định cư tại Việt Nam. Cuối năm tính thuế
phải kê khai tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát
sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế xác định thu nhập bình quân
tháng và quyết toán số thuế phải nộp của 12 tháng theo quy định
đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt
Nam.
Trường
hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu
nhập bình quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được thì
lấy thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để làm căn cứ tính
số thuế thu nhập phải nộp cho thời gian ở nước ngoài.
Trường
hợp người nước ngoài ở Việt Nam dưới 6 tháng, tức dưới 183
ngày trong năm tính thuế là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam. Việc nộp thuế quy định như sau: Nếu thời hạn cư trú tại
Việt Nam đã được xác định dưới 30 ngày thì không phải nộp
thuế, từ 30 ngày đến 182 ngày nộp 10% trên tổng thu nhập phát
sinh tại Việt Nam, không phải quyết toán thuế. Nhưng trong năm tính
thuế nếu được xác định lại số ngày ở Việt Nam trên 183 ngày
thì cá nhân phải kê khai nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến
từng phần của đối tượng cư trú và phải quyết toán thuế.
Cá
nhân ở trong nước có thu nhập ở nhiều nơi thì việc nộp thuế
thu nhập và quyết toán thuế thu nhập được thực hiện như sau:
Thuế thu nhập hàng tháng được khấu trừ tại từng nơi chi trả
thu nhập, hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc
cuối cùng của năm. Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của
năm đồng thời làm việc và có thu nhập ở nhiều nơi, thì phải
tổng hợp kê khai, quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập
cao nhất hoặc có thuận lợi nhất. Cá nhân có thu nhập thường
xuyên vừa có thu nhập không thường xuyên thì khi cuối năm, khi
quyết toán thuế chỉ tính cho phần thu nhập thường xuyên. Các trường
hợp không cần phải kê khai và nộp thuế thu nhập tại Việt Nam
là : Viên chức ngoại giao và lãnh sự. Trong điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp
lệnh về nộp thuế thu nhập thì thực hiện theo điều ước
quốc tế.
3. Xử lý vi phạm về thuế. |
Cá
nhân, tổ chức không làm đúng thủ tục kê khai, lập sổ sách
chứng từ kế toán về thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao, không khấu trừ thuế đúng quy định thì tùy mức độ
nặng, nhẹ mà bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền đến
500.000 đồng.
Cá
nhân, tổ chức khai man, trốn thuế thì ngoài việc nộp đủ thuế
theo quy định còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế gian
lận:
Vi phạm lần 1 :
phạt bằng 1 lần số thuế gian lận.
Vi phạm lần 2 :
phạt bằng 2 lần.
Vi phạm lần 3
trở đi: phạt bằng 3 lần.
Cá
nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt thì ngoài
việc nộp đủ thuế hoậc tiền phạt còn phải chịu phạt thêm
0,2 % tính cho mỗi ngày chậm nộp trên số tiền nộp chậm.
Cá nhân, tổ chức trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.