THUẾ
CHUYỂN
QUYỀN
SỬ
DỤNG
ÐẤT
I. KHÁI NIỆM THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ÐẤT |
1. Khái niệm. |
Thuế
chuyển quyền sử dụng đất là thuế đánh trên việc chuyển đổi,
chuyển nhượng cho người khác quyền sử dụng đất của mình
theo quy định của pháp luật.
Thuế
chuyển quyền sử dụng đất là một loại thuế trực thu nhằm
huy động vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người
sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất.
2. Chức năng, vai trò của thuế chuyển quyền sử dụng đất. |
Tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:
Trên
thị trường đất đai nhà ở hiện nay, tình hình chuyển quyền
sử dụng đất diễn ra rất phổ biến nhất là đối với những
người làm trung gian đất, mua đi bán lại, do đó thuế chuyển
quyền sử dụng đất có chức năng tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước.
Ðảm
bảo công bằng xã hội: Người nào có quyền sử dụng đất
ở các đô thị lớn, ven đô thị
phải chịu thuế cao hơn những người có quyền sử dụng đất
ở vùng nông thôn, xa xôi hẻo lánh...
Hướng
dẫn, khuyến khích việc sử dụng đất đai có hiệu qủa: đất
thuộc mục đích nào phải sử dụng đúng mục đích đó; đất
được Nhà nước giao khi trả lại đất cho Nhà
nước thì được miễn thuế...
3. Ðối tượng nộp thuế, chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất. |
3.1
Ðối tượng nộp thuế.
Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất khi được
phép chuyển quyền sử dụng đất theo quy định củq pháp
luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử
dụng đất.
Tổ
chức bao gồm: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các đơn
vị kinh tế tập thể.
Trường
hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá
thì bên nhận phần chênh lệch trị giá đất phải nộp thuế
chuyển quyền sử dụng đất.
Trường
hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất
đem thế chấp để vay vốn, nhưng đến hạn không có khả năng
thanh toán nợ và bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định chuyển quyền sử dụng đất cho người khác để thu
hồi vốn cho chủ nợ thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
quyền sử dụng đất đem thế chấp phải nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất.
Cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc chuyển quyền
sử dụng đất phải trích đủ số thuế chuyển quyền sử dụng
đất nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi thanh toán các khoản
chi phí và thanh toán các khoản nợ cho chủ nợ.
3.2
Những trường hợp không thuộc diện nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất.
Cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 23, 24 của
Luật đất đai giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán
nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với việc chuyển quyền
sử dụng đất có nhà trên đó.
Nhà
nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong các trường
hợp quy định tại điều 26, 27 Luật đất đai.
Chuyển
quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định
của pháp luật về thừa kế trong các trường hợp quy định
tại điều 76 của Luật đất đai.
Người
trong cùng hộ gia đình được giao đất, chuyển quyền sử
dụng đất cho nhau khi tách hộ, vợ chồng chuyển quyền sử
dụng đất cho nhau khi li hôn.
Tổ
chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản khi bán
bất động sản cùng với chuyển quyền sử dụng đất gắn
liền với bất động sản đó, thuộc đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng số
tiền thu được về bán bất động sản và chuyển quyền sử
dụng đất.
Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác thuê đất hoặc cho thuê nhà cùng với cho thuê đất có nhà
trên đó, thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng số tiền thu được về
cho thuê đất hoặc cho thuê nhà cùng với cho thuê đất có nhà
trên đó.
3.3
Ðối tượng chịu thuế.
Ðối
tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là trị giá diện
tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật,
kể cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó.
Trường
hợp bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên
đó thì đối tượng chịu thuế là phần trị giá đất
chuyển quyền sở hữu.
Trường
hợp chuyển đổi đất đai cho nhau mà có phát sinh chênh lệch
về trị giá đất thì đối tượng chịu thuế là phần chênh
lệch về trị giá đất.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ÐẤT |
Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích
đất, giá đất tính thuế và thuế suất.
1. Diện tích đất. |
Diện
tích tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất
thực tế được chuyển quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khác phù hợp với bản đồ địa chính, sổ địa chính
Nhà nước và phải ghi đầy đủ trên hồ sơ xin chuyển quyền
sử dụng đất có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi
có đất xin chuyển quyền sử dụng. Trường hợp chưa có bản đồ
địa chính, thì phải có xác nhận của cơ quan địa chính cấp
huyện.
2. Giá đất tính thuế. |
Giá
đất tính thuế do UBND tỉnh, thành phố quy định trong khung giá
của chính phủ, phù hợp với thực tế địa phương.
Bảng
giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất do UBND tỉnh, thành
phố quy định phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan thuế và cơ quan quản lý nhà đất địa phương.
Trường
hợp chuyển quyền sử dụng đất do thực hiện đấu thầu thì
giá đất tính thuế là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định.
Trường
hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng, cùng với chuyển
quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế
được phân bổ cho các tầng theo quy định tại Nghị định
số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà
như sau:
Ðối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng, một
hộ ở được tính bằng 10% giá đất khi chuyển quyền sử dụng
và phân bổ cho các tầng theo hệ số quy định trong bảng sau:
Nhà
tầng |
Hệ
số các tầng |
|
||||
Tầng
1 |
Tầng
2 |
Tầng
3 |
Tầng
4 |
Tầng
5 |
Tầng
6 Trở
lên |
|
2
tầng 3
tầng 4
tầng 5
tầng trở lên |
0,7 0,7 0,7 0,7 |
0,3 0,2 0,15 0,15 |
0,1 0,1 0,08 |
0,05 0,05 |
0,02 |
0,0 |
Trường
hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích
sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì
giá đất được tính theo giá đất phi nông nghiệp.
3. Thuế suất. |
Có
nhiều thuế suất tùy từng trường hợp:
3.1
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất nhưng không thay đổi
mục đích sử dụng đất.
Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất được tính
bằng tỷ lệ (%) trên trị giá đất chuyển quyền sử dụng, quy
định như sau:
Trường
hợp 1 :
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà
không phải nộp tiền sử dụng đất,
chưa nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất hoặc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai, thì khi được phép chuyển quyền sử dụng đất:
·
Ðối với đất
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối, thuế suất là 10 %.
·
Ðối với đất
ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất
là 20 %.
Trường
hợp 2 :
Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở
đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định thì khi được phép chuyển quyền sử dụng đất,
thuế suất là 5 %.
Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có quền sử dụng đất trong những
trường hợp sau đây cũng được coi là đã nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai:
·
Khi được giao đất
đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo quyết định số 186 - HÐBT
ngày 31/5/1990 của HÐBTnay là Chính phủ về đền bù thiệt hại đất
nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.
·
Ðã nộp tiền
sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư
số 60 -TC/ TCT ngày 16/7/1993 của Bộ tài chính khi: mua nhà thuộc
sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà
trên đó; được giao đất để xây dựng nhà ở và công trình,
được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ
sở hạ tầng.
·
Mua nhà thuộc sở
hữu Nhà nước, mua nhà của các doanh nghiệp kinh doanh nhà của Nhà
nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1995 của Chính
phủ về mua, bán và kinh doanh nhà ở.
·
Mua nhà cùng với
nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp
thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao.
·
Chuyển quyền sử
dụng cùng vời thay đổi mục đích từ sử dụng đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà đã nộp thuế chuyển quyền
sử dụng đất theo giá đất phi nông nghiệp.
Trường
hợp 3 :
Chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá đất
do khác nhau về diện tích, vị trí
hoặc hạng đất, thuế suất là 5 % trên phần chênh lệch về
trị giá.
3.2
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất có sự thay đổi
mục đích sử dụng đất:
Từ
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp:
·
Trường hợp
chuyển quyền sử dụng đất cùng với chuyển mục đích sử
dụng:
+
Từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất phi nông
nghiệp, thuế suất là 50 %.
+
Từ đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp, thuế
suất là 40 %.
Ðất nông nghiệp trồng lúa ổn định là đất trồng lúa
được tưới tiêu nước chủ động hoặc có lượng mưa đảm
bảo sản xuất luá ổn định.
·
Trường hợp từ
đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất xây dựng công trình
công nghiệp:
+
Từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất xây dựng công
trình công nghiệp, thuế suất là 30 %.
+
Từ đất nông nghiệp khác sang đất xây dựng công trình công
nghiệp, thuế suất là 20 %.
Trường
hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp,
thuế suất là 0 %.
Ðất
phi nông nghiệp, gồm: đất khu dân cư, đất đô thị, đất chuyên
dùng theo quy định tại chương III Luật đất đai năm 1993.
III. MIỂN, GIẢM THUẾ |
1.
Các trường hợp miễn, giảm thuế. |
1.1
Miễn thuế.
Miễn
thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
chuyển quyền sử dụng đất để chuyển đến định cư tại
các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Miễn
thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên
chức chuyển chổ ở đến định cư tại các vùng kinh tế
mới, miền núi, hải đảo và trong trường hợp thuyên chuyển
công tác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Miễn
thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên
chức khi chuyển chổ ở trong các trường hợp hoàn thành
nhiệm vụ công tác tại vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo
và nghỉ hưu.
1.2
Giảm thuế:
Giảm
50 % thuế chuyển quyền sử dụng đất cho các trường hợp
sau:
·
Chủ hộ gia đình
là thương binh hạng 1/4, 2/4, và bệnh binh hạng 1/3,2/3.
·
Chủ hộ gia đình
là thân nhân liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà
nước.
·
Người tàn tật
không có khả năng lao động, người chưa đến tuổi trưởng thành
và người già cô đơn không nơi nương tựa.
·
Cán bộ, công nhân
viên chức chuyển chổ ở đến các chổ không thuộc vùng kinh tế
mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác
hoặc nghỉ hưu.
Những
đối tượng được xét giảm với điều kiện:
+
ở các thành phố trực thuộc trung ương chuyển chổ ở từ
quận ngoại thành ra Huyện , thị ngoại thành.
+
ở các phường thuộc thành phố, thị xã thuộc tỉnh
chuyển chổ ở ra các Huyện, thị khác.
+
ở các tỉnh trung du, miền núi từ huyện này chuyển chổ
ở sang huyện khác. Từ các huyện đồng bằng chuyển chổ ở lên
các huyện trung du, miền núi.
+
Chuyển chổ ở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
này sang tỉnh, thành phố khác.
2. Thẩm quyền xét miễn, giảm thuế. |
Mỗi
đối tượng chỉ được xem xét miễn hoặc giảm thuế chuyển
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước
giao lần đầu ( căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và sổ địa chính của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
chuyển quyền sử dụng).
Các
đối tượng nộp thuế thuộc diện được miễn , giảm thuế
chuyển quyền sử dụng đất đều phải làm thủ tục kê khai
nộp thuế và nộp đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế chuyển
quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND xã, phường, thị
trấn nơi hộ nộp thuế cư trú, kém theo các giấy tờ cho từng trường
hợp cụ thể. Việc xem xét miễn giảm thuế chuyển quyền sử
dụng đất do cơ quan thuế thực hiện.
IV. KÊ KHAI, NỘP THUẾ |
1.
Kê khai thuế. |
Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khi làm thủ tục xin phép chuyển
quyền sử dụng đất phải đồng thời kê khai với cơ quan thuế
nơi có đất chuyển quyền sử dụng theo mẫu tờ khai của cơ quan
Thuế kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu
có).
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận tờ khai nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải ra thông báo cho đối tượng
nộp thuế về số thuế phải nộp. Thời hạn nộp thuế ghi trong
thông báo thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ra thông báo
thuế.
2. Nộp thuế. |
Thuế
chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương
nơi có đất chuyển quyền sử dụng. Trường hợp chuyển đổi đất
cho nhau mà có chênh lệch về giá trị thì thuế chuyển quyền sử
dụng đất nộp tại cơ quan thuế nơi đất có giá trị lớn hơn.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp một lần
theo thông báo của cơ quan thuế. Khi thu thuế, cơ quan thu thuế
phải cấp biên lai thuế do Bộ tài chính phát hành.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất
khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế.
3. Xử lý vi phạm về thuế. |
3.1
Xử lý vi phạm.
Ðối
tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất,
bị xử lý như sau:
Có
hành vi khai man, trốn thuế, ngoài việc phải nộp đủ thuế
theo quy định của Luật này, còn bị phạt từ 1 đến 3 lần
số thuế gian lận.
Nộp
chậm tiền thuế, tiền phạt ghi trong thông báo thu thuế hoặc
quy định xử phạt, ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc
tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm còn
bị phạt 0,2 % số tiền nộp chậm.
Cá
nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý vi
phạm hành chính theo quy định trên mà còn vi phạm hoặc vi
phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật .
3.2
Thẩm quyền xử lý.
Ðối
với các đối tượng có hành vi khai man thuế:
Chi
cục Trưởng Chi cục thuế được phạt tiền bằng một lần
số thuế gian lận.
Cục
trưởng cục thuế được phạt tiền đến ba lần số thuế
gian lận.
Thủ
trưởng cơ quan thuế các cấp quản lý việc thu thuế chuyển
quyền sử dụng đất được quyền phạt do nộp chậm tiền
thuế, tiền phạt và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
theo quy định của pháp luật.
Cá nhân cản trở hoặc xúi dục người khác cản trở việc điều tra và xử lý các hành vi vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.