THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
I. KHÁI NIỆM, CƠ CHẾ HOẠT ÐỘNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG |
1.
Khái niệm: |
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và
Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá
trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp
gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh
gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là
thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia
tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế
giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu
Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt
Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng .Các quốc gia
khác cũng đang trong thời ký nghiên cứu loại thuế này.Tính đến
nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9,
Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có
hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá
trị gia tăng là một loại thuế gián thu
đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn
sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên
liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai
đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh
thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía
trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do
người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
2. Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hoá: |
Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để
thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế
trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản phẩm qua mỗi lần
chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các
sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế
Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế
doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần
doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính
bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Với tính ưu điểm cuả thuế giá trị gia tăng là Nhà nước
chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm cuả các sản
phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối
với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như
không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản
xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém, kinh tế suy thoái và các
nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng
thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các
sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính
xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.
Theo nghiên cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có
cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả các
loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi
một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất cuả các doanh
nghiệp, mức tiêu dùng cuả dân chúng không sút giảm, hay chỉ
suất giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường
hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số
mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết
luận rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây
ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản
xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá
trị gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông
hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy
mạnh xuất khẩu.
3. Cơ chề hoạt động cuả thuế giá trị gia tăng: |
Cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng
thêm cuả sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo
ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở cuả thuế giá trị
gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ. Do đó cơ chế hoạt động cuả thuế giá trị
gia tăng được quy định như sau:
Một
trong những nguyên tắc cơ bản cuả thuế giá trị gia tăng là
sản phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản
xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau.
Thuế
giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là
chỉ có người bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp
thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc
cung ứng dịch vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các
khâu tiếp theo đối với hàng hoá (hoặc dịch vụ) đó, chỉ
phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác,
thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn
chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá
(hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng,
khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu
được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá
bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế
giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi kết qủa sản
xuất, kinh doanh của đối tượng
nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ
đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của
đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thuế
giá trị gia tăng do người tiêu dùng chiụ nhưng không phải do
người tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do người bán sản
phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc, do trong giá bán hàng
hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia tăng. Vì
qua từng công đoạn, thuế giá trị gia tăng đã được người
bán đưa vào giá hàng hoá, dịch vu,ỷ cho nên thuế này được
chuyển toàn bộ cho người mua hàng hoá hoặc sử dụng dịch
vụ cuối cùng chịu.
Ðể
áp dụng thuế giá trị gia tăng cho đúng đắn, công bằng, có
hiệu quả, đáp ứng được chủ trương " góp phần thúc đẩy
sản xuất, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động
viên một phần thu nhập cuả người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước",
cần phải giải quyết trước hết
một số vấn đề sau:
·
Các hoạt động
sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
lớn và vừa phải thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn,
chứng từ hợp lệ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra, xác định doanh thu tính thuế và khấu trừ thuế đối với
từng cơ sở kinh doanh.
·
Công tác kế toán
doanh nghiệp, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phải được hướng dẫn thực hiện thật tốt, đảm
bảo được giá thành sản phẩm phản ảnh trung thực các chi phí
thực tế phát sinh đã cấu tạo ra sản phẩm lưu thông trên thị
trường đến tay người tiêu dùng. Hệ thống bán lẽ (các cửa hàng,
cửa hiệu, các siêu thị) cũng được hướng dẫn chế độ sổ sách
kế toán hợp lệ, thực hiện nghiêm chỉnh và được kiểm tra
chặt chẽ. Chỉ số giá cả lên xuống từng thời kỳ phải được
quy định rõ để tiến hành điều chỉnh giá bán lẽ, đảm bảo
giá trị tăng thêm hợp lý.
·
Trình độ cán
bộ quản lý thu thuế phải được nâng cao về chế độ hoá đơn,
chứng từ, sổ kế toán, thông thạo về chế độ quản lý, tính
thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng. Hơn nữa, khi
áp dụng thuế giá trị gia tăng thì vai trò cuả người thu thuế
đồng thời cũng là người trả thuế (thoái thu) và vai trò cuả
người nộp thuế cũng là người thu thuế (được cơ quan thuế
khấu trừ hoặc hoàn lại). Người thu thuế phải có khả năng tính
được mức thuế phải thu, mức thuế khấu trừ cho đúng, đũ,
kịp thời. Về khả năng thì có thể đào tạo được, nhưng vấn
đề quan trọng nhất là người thu thuế nếu kém phẩm chất sẽ
có điều kiện để tiêu cực, đó là việc tính mức khấu trừ,
mức thoái thu cao hơn mức chính xác, làm thiệt hại cho ngân sách
nhà nước hoặc khấu trừ không đủ, hoàn thuế chậm trễ làm
thiệt hại cho các chủ thể đã chịu thuế trong quá trình sản
xuất, kinh doanh. Ðối với người nộp thuế, tất nhiên ngoài
khả năng tính toán đầy đủ số thuế mình còn phải nộp sau khi
được khấu trừ, còn phải có đầy đủ phẩm chất cuả một nhà
kinh doanh lương thiện xem việc nộp thuế đầy đủ, kịp thời là
một nghĩa vụ hợp lý và công bằng.
·
Mở rộng diện
thanh toán mua bán hàng hoá thông qua các tài khoản ngân hàng, tạo
điều kiện cho việc xác định doanh thu bán hàng, làm căn cứ cho
việc tính thuế được chính xác.
·
ý thức tự
nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế cuả các doanh nghiệp
từng bước được nâng lên, gắn liền với việc xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm về thuế.
·
Hệ thống pháp
luật ngày càng hoàn thiện và đưa dần việc thực hiện pháp
luật vào nề nếp, kỷ cương, cả
trong nhận thức tư tưởng và trong hành động thực tế.
4. Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế: |
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước
ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò
rất quan trọng và được thể hiện như sau:
Thuế
giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng
rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản
phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được
nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế
tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải
đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các
khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đối
dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
Ðối
với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia
tăng mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế
giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện
cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường
quốc tế.
Thuế
giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn
đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ
sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
Tạo
điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt
hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được
thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng
với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông
đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. ở
khâu bán lẻ thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng
không cần đòi hỏi hoá đơn, vì đối với họ không còn xảy
ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng,
giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này
không nhiều.
Thuế
giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn
giản, rõ ràng. Với ít thuế suất, loại thuế này mang tính
trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu
khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu
dùng, theo ngành nghề cụ thể; không gây phức tạp trong việc
xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch
nhau nhiều.
Nâng
cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ cuả người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê
khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện
cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp
thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh
doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu,
mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia
tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán
phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên
việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ
đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân
sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau
còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước
nên hạn chế thất thu về thuế.
Tăng
cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán
hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra được
khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần
thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn
chế độ hoá đơn, chứng từ.
Việc
khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến
khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu
tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
Thuế
giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi,
bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính
sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với
sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế
thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu
vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng
hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam.
Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng
được coi là phương pháp thu tiên bộ nhất hiện nay, được đánh
giá cao do đạt được các mục tiêu lớn cuả chính sách thuế, như
tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn giản,
trung lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị
gia tăng đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước
ta đã từng bước tháo gỡ những khó khăn đó trong quá trình
thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng.
II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG |
1.
Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế: |
Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng
hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định
cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng
dẫn thi hành.
2.
Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: |
Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Sản
phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ sơ chế thông thuờng cuả các cá nhân, tổ chức
tự sản xuất và bán ra.
Sơ chế thông thường là việc sơ chế gắn với quá trình
sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành loại
sản phẩm, hàng hoá khác.
Ví dụ: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông
nghiệp; ướp đá, ướp muối, phơi khô cá, tôm và cá, sản phẩm
nuôi trồng thuỷ sản khác.
Sản
phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự
nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Chuyển
quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền
sử dụng đất.
Nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang
thuê.
Hoạt
động cho vay vốn cuả các tổ chức tín dụng, Ngân hàng, quỹ
đầu tư và chuyển nhượng vốn theo quy định cuả pháp luật.
Bảo
hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây
trồng và các loại bảo hiểm khôngnhằm mục đích kinh doanh.
Dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng
sức khoẽ cho người và dịch vụ thú y.
Hoạt
động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong
trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, không thu tiền hoặc có
thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.
Hoạt
động biểu diễn nghệ thuật như: ca muá, nhạc, kịch, xiếc;
hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ
chức biểu diễn ngệ thuật.
Sản
xuất phim các loại.
Hoạt
động phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa không phân
biệt chủ đề loại phim, đối với phim vi-đi-ô chỉ là phim tài
liệu, phóng sự, khoa học.
Dạy
học, dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và
dạy các nghề khác.
Phát
sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước.
In,
xuất bản và phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật,
sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích
tuyên truyền, cổ động; in tiền.
Dịch
vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước thành phố và
khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh
đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Duy
tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công
trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng nhà tình
nghiã bằng nguồn vốn đóng góp cuả nhân dân và vốn
viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà nước
cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực
thi cho công trình.
Vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi
lại cho nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công
nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu công nghiệp lân
cận theo giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Ðiều
tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại
điều tra cơ bản cuả nhà nước, do ngân sách nhà nước cấp
phát kinh phí để thực hiện.
Tưới,
tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do các
nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn,
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Vũ
khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do bộ Tài
chính cùng Bộ Quốc phòng, Bộ nội vụ xác định cụ thể. Ðối
với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng nguồn vốn ngân
sách, việc không tính thuế phải được xác định cụ thể
trong dự toán ngân sách.
Hàng
hoá miễn thuế ở các cửa hàng bán miễn thuế tại các sân
bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.
Hàng
hoá, dịch vụ cuả các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình
quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định
đối với công chức nhà nước. Thu nhập được xáx định
bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ chi phí hợp lý
cuả hoạt động kinh doanh đó.
Các
công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng
hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia
tăng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu
vào cuả hàng hoá, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia
tăng.
3.
Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: |
Ðối
tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân
khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá
trị gia tăng.
3.1
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: bao gồm:
Doanh
nghiệp nhà nước,
Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Các
công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Doanh
nghiệp tư nhân
Công
ty trách nhiệm hữu hạn
Công
ty cổ phần.
Hợp
tác xã
Tổ
hợp tác
Tổ
chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác.
3.2
Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:
Bao
gồm những người có kinh doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân
hợp tác với nhau để cùng sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành
pháp nhân kinh doanh.
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ |
1.
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng: |
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và
thuế suất.
1.1
Giá tính thuế giá trị gia tăng:
Giá tính thuế được xác định tuỳ theo loại hàng hoá,
dịch vụ và được xác định như sau:
Ðối
với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra
hoặc cung ứng cho các đối tượng khác là giá chưa có thuế
giá trị gia tăng.
Ðối
với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng
tiêu dùng tại Việt Nam, giá chưa có thuế giá trị gia tăng
được xác định theo hợp đồng; trường hợp hợp đồng không
xác định cụ thể số thuế giá trị gia tăng thì giá tính
thuế giá trị gia tăng là giá dịch vụ phải thanh toán trả
cho phía nước ngoài.
Ðối
với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội
bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng cuả hàng
hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
Ðối
với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, xưởng, kho
tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết
bị...không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê là
giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức
trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một
thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số tiền
thuê trả từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới
hình thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện,
sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu cuả bên thuê.
Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định
theo hợp đồng.Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá
thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
Ðối
với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán
chưa có thuế cuả hàng hoá đó bán trả một lần (không bao
gồm khoản lãi trả gốp), không tính theo số tiền trả góp
từng kỳ.
Ðối
với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công chưa có
thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác để gia công).
Ðối
với hoạt động xây dựng, lắp đặt: giá tính thuế được
quy định như sau:
·
Ðối với hoạt
động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây
dựng không phân biệt có bao thầu hay không có bao thầu vật tư,
nguyên liệu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá xây dựng,
lắp đặt chưa có thuế cuả công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện.
·
Trường hợp xây
dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và
tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn
giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành
bàn giao.
·
Ðối với hoạt
động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều
đơn vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực
tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông qua nhà
thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế giá trị gia
tăng đối với phần giá trị công trình nhận thầu.
Ðối
với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại
chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá
trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế được
xác định bằng giá có thuế chia cho (1+(%) thuế suất cuả hàng
hoá, dịch vụ).
Ðối
với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và
dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền công
hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí
tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt
động này. Hàng hoà do đại
lý bán ra vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng trên giá bán
ra.
Ðối
với hoạt động vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế giá
trị gia tăng là cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế giá
trị gia tăng.
Ðối
với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ
như tem bưu chính, giá cước vận tải, vé xổ số kiến
thiết...ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
Giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá
tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ
sở kinh doanh được hưởng.
Các
khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ cuả Nhà nước không
tính vào doanh thu cuả cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng
không tính đối với các khoản phụ thu này.
1.2.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Hiện nay các nước áp dụng thuế VAT có sự khác nhau trong
việc thiết kế mức thuế suất và số lượng thuế suất trong đạo
luật thuế giá trị gia tăng. Một số nước thực hiện cơ cấu
một mức thuế suất như Ðan Mạch (22 %), Nhật Bản, Singapo (3%),
Italia (38%)... Một số nước khác thực hiện cơ cấu nhiều thuế
suất như: Bỉ, Colombia (6 mức thuế suất), Pháp (5 mức thuế
suất)... Theo thông lệ chung, Luật thuế gía trị gia tăng của các
nước thường áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất
khẩu và một số hàng hoá thiết yếu đối với đời sống của
dân cư.
Luật thuế gía trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định
4 mức thuế suất là: 0 % ,5 % , 10 % và 20 % áp dụng cho các nhóm hàng
hóa, dịch vụ. Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng
hóa xuất khẩu. Mức thuế suất 20 % áp dụng đối với hàng hoá,
dịch vụ như vàng, bác, đá qúy, dịch vụ môi giới...
Nước ta đang trong giai đoạn đầu áp dụng Luật thuế VAT nên
việc quy định các mức thuế suất áp dụng đối với một số
nhóm hàng hóa, dịch vụ chưa phù hợp và Chính phủ đang từng bước
sửa đổi, bổ sung các mức thuế suất cho phù hợp với từng
loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Do đó tùy theo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thê,ứ thuế
suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các loại hàng hóa,
dịch vụ là khác nhau.
2.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: |
2.1.
Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng (=) thuế giá
trị gia tăng đầu ra trừ (-) thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng (=) giá tính thuế cuả
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất
thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp
này phải tính và thu thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch
vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cơ
sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế giá trị gia
tăng và số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn
chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế giá
trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán
ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Thuế
giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng
ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính khấu trừ quy
định như sau:
-
Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được
khấu trừ.
-
Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát
sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định thuế
phải nộp cuả tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay còn để
trong kho.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức
kinh doanh trừ các đối tượng áp dụng tinh thuế theo phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2.2.
Phương pháp tính trực tiếp trên gía trị gia tăng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng
cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế nhân (x) với thuế suất thuế
giá trị gia tăng cuả loại hàng hoá, dịch vụ đó.
a.
Giá trị gia tăng bằng gía thanh toán cuả hàng hoá, dịch
vụ bán ra trừ giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào tương
ứng.
Giá
thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực
tế mua, bán ghi trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, bên mua phải trả.
Giá
thanh toán cuả hàng hoá , dịch vụ mua vào tương ứng cuả hàng
hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh đã dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán
ra.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đũ việc mua, bán hàng
hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá
trị gia tăng theo quy định trên đây thì giá trị gia tăng được
xác định như sau:
Ðối
với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có
đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ, xác định được
đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá
đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định
bằng doanh thu nhân với tỷ lệ phần trăm(%) giá trị gia tăng
tính trên doanh thu.
Ðối
với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy
đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn
cứ vào tình hình kinh doanh cuả từng cá nhân để ấn định
mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định
bằng doanh thu nhân với tỷ lê (%) giá trị gia tăng trên doanh
thu.
Tỷ
lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định
giá trị gia tăng do cơ quan thuế ấn định phù hợp với từng
ngành nghề kinh doanh.
b.
Việc xác định giá trị gia tăng đối với một số ngành
nghề kinh doanh được quy định như sau:
Ðối
với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh
lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch
vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở
kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá,
dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác
định như sau:
Ðối
với xây dựng, xây lắp là số chênh lệch giữa tiến thu về
xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-)
chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải,
dịch vụ và chi phi khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
Ðối
với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước
vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay
thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
Ðối
với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa
tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản
thu khác trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho
kinh doanh ăn uống.
Ðối
với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa
tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) doanh số hàng hoá,
dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Doanh
số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được
hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh
số hàng hoá, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm các
khoản thuế và chi phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá,
dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu.
c.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp
dụng đối với các đối tượng sau:
Cá
nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh ờ Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Cơ
sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
3.
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: |
3.1
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định
như sau:
Thuế
đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được
khấu trừ toàn bộ.
Thuế
đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu
trừ số thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ
sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu
trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng
thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số
chịu thuế giá trị gia tăng so với tổ số doanh số bán ra.
Thuế
đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê
khai, khấu trừ xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
Riêng
thuế đầu vào cuả tài sản cố định được khấu trừ lớn thì
thực hiện khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế.
Trường
hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản,
thuỷ sản chưa qua chế biến cuả người sản xuất mà không có
hoá đơn giá trị gia tăng thì được tính khấu trừ thuế đầu
vào theo một tỷ lệ (%) tính trên gía trị hàng hoá mua vào như
sau:
-
Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây
lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, miá cây, chè bắp tươi, luá, ngô,
khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm; cá, tôm và các
loại thuỷ sản khác.
-
Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản
không quy định trong nhóm được khấu trừ 5% trên đây.
Việc
tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào đối với nông
sản, lâm sản, thuỷ sản mua vào quy định trên đây không áp
dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được làm nguyên
liệu sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ có tính
đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế giá trị gia tăng thì căn cứ vào giá đã có
thuế và cách xác định giá không có thuế.
3.2
Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu
trừ quy định trên đây là:
Ðối
với hàng hoá, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia
tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá dịch vụ.
Ðối
với hàng hoá nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng
đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá
nhập khẩu.
Ðối
với hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế
biến mua cuả người sản xuất được tính khấu trừ theo tỷ
lệ (%) trên giá trị hàng hoá mua vào là giá thực tế mua vào
được kê vào bản kê hàng hoá mua vào do cơ quan thuế hướng
dẫn.
Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại có tính đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào chứng từ đó để tính số thuế đầu vào được khấu trừ.
4.
Hoá đơn chứng từ: |
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán
hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chúng từ theo đúng quy định
cuả pháp luật. Hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ quy định đối
với các cơ sở kinh doanh như sau:
Các
cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Khi
lập hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cơ sở kinh
doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: giá bán chưa có
thuế, phụ thu vá phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá
trị gia tăng, giá thanh toán đã có thuế.
Trong trường hợp trong hoá đơn không ghi khoản thuế giá
trị gia tăng thì được xác định bằng giá thanh toán theo giá hoá
đơn nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào đối với trường hợp hoá đơn mua hàng hoá,
dịch vụ không ghi thuế giá trị gia tăng trừ trường hợp hàng
hoá, dịch vụ đặc thù được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế giá trị gia tăng như tem bưu điện, vé xổ số,
vé máy bay...
Các
cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên
giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng sử dụng hoá
đơn thông thường. Giá bán hàng hoá, dịch vụ là giá thanh toán
đã có thuế giá trị gia tăng (đối với hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế ).
Các
cơ sở kinh doanh muốn sử dụng loại hoá đơn, chứng từ khác
với mẫu quy định chung phải đăng ký mẫu hoá đơn, chứng
từ đó với Tổng cục Thuế và chỉ được sử dụng khi có
thông báo bằng văn bản.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu
dùng, đối với hàng hoá có giá bán dưới mức quy định
phải lập hoá đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hoá đơn bán
hàng thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê cuả
cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng; trường
hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn bán hàng thì phải lập
hoá đơn theo đúng quy định
IV. CHẾ ÐỘ MIỄN GIẢM THUẾ |
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu do người
tiêu dùng chịu, các cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế
thay cho người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ. Vì vậy,
Luật thuế giá trị gia tăng không quy định thành một chương riêng
về miễn, giảm thuế giá trị gia tăng như thuế doanh thu. Tuy nhiên
do đang áp dụng thuế doanh thu với 11 mức thuế suất sang thuế giá
trị gia tăng có 4 mức thuế suất, nên khi thực hiện Luật thuế
giá trị gia tăng một số doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
xử lý đầu ra trong thời gian đầu chuyển đổi từ thuế doanh
thu sang thuế giá trị gia tăng. Nhằm giúp các doanh nghiệp trong quá
trình chuyển đổi chính sách thuế, ở phần tổ chức thực hiện
Luật thuế giá trị gia tăng có một đoạn quy định xét miễn
giảm thuế đối với một số trường hợp. Những trường hợp xét
giảm thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
Ðối
với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải trong những
năm đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số
thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo
mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá
trị gia tăng phải nộp.
Mức
được xét giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng cơ
sở tương ứng với số lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối
đa không vượt quá 50% số thuế phải nộp cuả hoạt động
sản xuất, xây dựng, vận tải cuả năm được xét giảm
thuế.
Những cơ sở hoạt động sản xuất xây dựng, vận tải
thuộc đối tượng được xét giảm thuế giá trị gia tăng nếu có
hoạt động kinh doanh ngành nghế khác thì việc xét giảm thuế giá
trị gia tăng chỉ thực hiện đối với các hoạt động sản
xuất, xây dựng, vận tải.
Thời
gian giảm thuế giá trị gia tăng được xét từng năm được tính
theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong thời gian ba năm
đầu, kể từ năm 1999 là năm Luật thuế giá trị gia tăng có
hiệu lực thi hành.
Việc
xét giảm thuế được căn cứ vào kết quả kinh doanh và quyết toán
thuế cuả cơ sở kinh doanh; đối với những cơ sở chưa có
quyết toán mà dự toán năm phát sinh lỗ, để giảm bớt khó khăn
về tài chính cho cơ sở, cơ quan thuế xem xét, giải quyết cho
tạm giảm thuế. Mức cho tạm giảm được căn cứ vào dự toán năm
và tình hình thực tế kinh doanh năm trước cuả cơ sở, nhưng
tối đa không quá 70% số dự tính được giảm theo luật định.
V. ÐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ |
1.
Ðăng ký nộp thuế: |
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
kể cả các cơ sở trực thuộc phải đăng ký nộp thuế giá trị
gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn
cuả cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở
kinh doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều phải
đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế nơi đóng
trụ sở.
Việc đăng ký nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bỏ sót
các cơ sở kinh doanh, tránh việc thu thuế trùng lắp giữa các cơ
quan thuế đối với cùng một cơ sở kinh doanh và là cơ sở để
cơ quan thuế theo dõi, quản lý hoạt động kinh doanh cuả cơ sở
kinh doanh .
Theo quy định, cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian
đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng chậm nhất là 10 ngày kể
từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ; trường
hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước
khi kinh doanh. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở kinh doanh phải khai
báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi tiến hành
các hoạt động trên.
2.
Kê khai thuế: |
Cơ
sở kinh doanh phải kê khai thuê giá trị gia tăng từng tháng và
nộp tờ kê khai thuế cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu cuả
tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào,
thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ
khai thuế cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy
đủ, đúng mẫu tờ kê khai thuế và chịu trách nhiệm về tính
chính xác cuả việc kê khai.
Cơ
sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp
tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng
với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nơi có
cửa khẩu nhập hàng hoá.
Cơ
sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng
chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận
chuyển hàng đi.
Cơ
sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá
trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với
từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác
định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp
thuế theo mức thuế suất cao nhất cuả hàng hoá, dịch vụ mà
cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
3.
Nộp thuế: |
Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy
định sau:
Cơ
sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn
vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế cuả cơ quan
thuế. Thời hạn nộp thuế cuả tháng được ghi trong thông báo
chậm nhất không quá ngày 25 cuả tháng tiếp theo.
Cơ
sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá
trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và
thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập
khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp
thuế nhập khẩu.
Trong
kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào
lớn hơn số thuế đầu ra thí được khấu trừ vào kỳ tính
thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư
mới tài sản cố định, có số thuế đầu vào được khấu
trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế
theo quy định cuả Chính
phủ.
Thuế
giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng
Việt Nam .
4.
Quyết toán thuế: |
Cơ
sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ
quan thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh
doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải
nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nuế nộp
thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong
trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết
toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày
có quyết định trên.
5.
Hoàn thuế: |
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp được quy định
như sau:
Cơ
sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế
đầu vào được khấu trừ cuả các tháng trong quý thường xuyên
lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý. Những
cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo
từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế giá
trị gia tăng đầu vào cuả hàng hoá xuất khẩu lớn thì được
xét hoàn thuế giá trị gia tăng từng kỳ.
Cơ
sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế, có đầu tư, mua sắm tài sản cố định,
nuế số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả tài sản cố định
được khấu trừ lớn thì được xét giải quyết hoàn thuế
đầu vào cuả tài sản cố định như sau:
·
Ðối với cơ sở
sản xuất kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ
quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nuế thời gian đầu tư
từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm.
Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả
tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế
từng quý.
·
Ðối với cơ sở
kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số thuế đầu
vào cuả tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số
thuế chưa được khấu trừ vẫn còn lớn hơn số thuế đã được
khấu trừ thì được xét hoàn lại số thuế chưa được khấu
trừ.
Cơ
sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa.
Cơ
sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế cuả cơ quan có
thẩm quyền theo quy định cuả pháp luật.
Ðể giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn
đề nghị kèm theo hồ sơ xin hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu
thuế cơ sở. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra xác định số
thuế hoàn trả và thực hiện hoàn trả thuế hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo thẩm quyền quy
định.
6.
Quản lý nhà nước về thuế: |
6.1.Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm cuả cơ quan thuế:
Hướng
dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện
chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng
quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng.
Thông
báo cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn
nộp thuế theo đúng quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi
tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp ghi trên thông
báo chậm nhất là 3 ngày, thời hạn nộp thuế cuả tháng
chậm nhất không quá ngày 25 cuả tháng tiếp sau. Nếu quá
thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa
nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và
số tiền phạt chậm nộp theo quy định. Nếu cơ sở kinh doanh
vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì
có quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định cuả pháp
luật để thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực
hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không
nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định cuả
pháp luật.
Kiểm
tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế cuả cơ
sở kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng quy định cuả pháp
luật.
Xử
lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về
thuế.
Yêu
cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá
đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới
việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng,
ngân hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp
các tài liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế.
Lưu
giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và các
đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
6.2
Xử lý vi phạm về thuế:
Ðối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế giá trị gia tăng
thì bị xử lý như sau:
Không
thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế, chế độ kế toán và lưu giữ chứng
từ, hoá đơn theo quy định tại các điều 11, 12, 13, 14 và 15
cuả Luật thuế giá trị gia tăng thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế.
Nộp
chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp
hoặc quy định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số
thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp
phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
Khai
man thuế, trốn thuê ỳthì ngoài việc phải nộp đủ số
thuế theo quy định cuả Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền
gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành
vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định cuả pháp luật.
Không
nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý
về thuế thì bị xử lý như sau:
·
Trích tiền gửi
cuả đối tượng nộp thuế tại Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín
dụng để nộp thuế, nộp phạt.
·
Giữ hàng hoá,
tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.
·
Kê biên tài sản
theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế,
số tiền phạt cò thiếu.
6.3.
Giải quyết khiếu nại về thuế:
Cơ
quan thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét
giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại, đối với những vụ việc phức tạp thì thời
hạn đó có thể kéo dài ngưng không được quá 30 ngày; nếu
vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết cuả mình thì
phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải
quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Cơ
quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu
nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu
nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài
liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
Cơ
quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không
đúng cho đối tượng nộp thuế trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định cuả cơ quan thuế cấp trên
hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định cuả pháp luật.
Nếu
phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế và có sự
nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền
thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5
năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra có sự khai man,
trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp cơ sở kinh
doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu
tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu
hoạt động.
Thủ
trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các
khiếu nại về thuế cuả đối tượng nộp thuế đối với cơ
quan thuế cấp dưới.
VI. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ÐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU |
1.
Ðối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu
nhập khẩu: |
1.1
Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:
Ðối với hàng hoá nhập khẩu, đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng là hàng hoá nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội
địa, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá
trị gia tăng theo quy định cuả pháp luật .
1.2
Ðối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
ở khâu nhập khẩu:
Hàng
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại bao gồm: hàng
viện trợ cuả các tổ chức quốc tế, Nhà nước, Chính phủ,
Hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài viện trợ cho
Chính phủ Việt Nam hoặc cho các tổ chức, đoàn thể, hiệp
hội cuả Việt Nam.
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phải có
đầy đủ các giấy tờ để xuất trình với hải quan như sau:
- Giấy xác nhận hàng viện trợ cuả cơ quan có thẩm
quyền, ghi rõ cơ quan, tổ chức viện trợ là hàng viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại.
- Các giấy tờ khác có liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng
như quy định đối với hàng hoá nhập
khẩu.
Quà
tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
Ðồ
dùng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn
miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo người theo tiêu chuẩn hành
lý miễn thuế, hàng là đồ dùng cuả người Việt Nam định cư
ở nước ngoài khi về nước mang theo.
Hàng
chuyển khẩu quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập
khẩu.
Càc
loại nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công
với nước ngoài.
Hàng
hóa, dịch vụ cung cấp cho các đối tượng và trường hợp
sau không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu: Hàng
hoá nhập khẩu cung ứng trực tiếp cho tàu biển, máy bay, tàu
hoả, phương tiện vận tải khác từ Việt Nam đi nước ngoài
và từ nước ngoài đến (qua) Việt Nam để đi tiếp đến nước
ngoài như cung ứng xăng, dầu, nước và các loại thực phẩm,
bao gồm cả suất ăn phục vụ hành khách, cung ứng các dịch
vụ sửa chữa, làm vệ sinh phương tiện vận tải quốc tế
hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành lý, hành khách từ
Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam.
Các
loại hàng hoá xuất khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng
miễn thuế, tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các
cửa khẩu biên giới.
Vàng
nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác
thành sản phẩm, mỹ nghệ đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Các
loại thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có
dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo
dự án đó.Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết
bị máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế giá trị
gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại
thiết bị máy móc trong nước đã sản xuất được thì cũng
không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị
máy móc đó.
Vũ
khí, khí tài chuyên dùng nhập khẩu phục vụ quốc phòng, an
ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác định cụ thể danh mục
và trao đổi, thống nhất với Bộ Tài chính và được Bộ Tài
chính xác nhận bằng văn bản.
Chuyển
giao công nghệ được xác định theo quy định tại chương
III"Chuyển giao công nghệ" cuả Bộ Luật Dân sự nước
Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Ðối với những hợp đồng chuyển giao công
nghệ có kèm theo máy móc, thiết bị thì việc không thu thuế
chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ được
chuyển giao.
Hàng
hoá nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
ở khâu nhập khẩu thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Sản
phẩm nhập khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế
biến thành sản phẩm khác như: dầu thô, than đá, đá phiến,
cát, đất hiếm,đá quý,quặng man-gan, quặng thiếc, quặng
sắt, quặng crommit, quặng emenhit, quặng apatit.
1.3
Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng
nhập khẩu:
Là các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam không phân biệt ngành
nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức cá nhân khác
có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế.
2.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu: |
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá
nhập khẩu là giá tính thuế và thuế suất.
2.1
Giá tính thuế:
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập
khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế nhập
khẩu hoàn toàn thì giá tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập
khẩu là giá xác định để tính thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn một phần
thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá tính
thuế được xác định như đã xác định giá tính thuế nhập
khẩu và cộng với phần thuế nhập khẩu phải nộp (sau khi đã
trứ phần được giảm thuế nhập khẩu).
2.2.Thuế
suất:
Theo quy định tại Ðiều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và các
văn bản hướng dẩn thi hành.
3. Phương pháp tính
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu: |
Trị giá hàng hoá nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu đồng
thời được sử dụng để tính thuế giá trị gia tăng. Trong lô hàng
có trường hợp các mặt hàng có thuế suất giá trị gia tăng khác
nhau phải tính thuế giá trị gia tăng riêng cho từng mặt hàng, sau
đó tổng hợp lại tổng số thuế giá trị gia tăng cho cả lô hàng.
Trình tự tính thuế giá trị gia tăng như sau:
Bước1: Xác định
những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng để tính
thuế nhập khẩu
trước làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng. Cụ thể các trường
hợp:
Cả
lô hàng nhập khẩu vừa chịu thuế nhập khẩu vừa chịu
thuế giá trị gia tăng: tính thuế nhập khẩu trước, sau đó có
căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo công thức trên.
Lô
hàng nhập khẩu chỉ có một số mặt hàng chịu thuế giá
trị gia tăng: tính thuế nhập khẩu cho cả lô hàng sau đó tính
giá tính thuế giá trị gia tăng những mặt hàng chịu thuế giá
trị gia tăng và tính thuế giá trị gia tăng đối với những
mặt hàng đó.
Cả
lô hàng nhập khẩu có những mặt hàng được miễn giảm
thuế nhập khẩu nhưng thuế giá trị gia tăng không được
miễn giảm thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm cả
thuế nhập khẩu.
Những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
thị không chịu thuế giá trị gia tăng.
Bước 2: Tính
thuế giá trị gia tăng:
Xác
định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu chịu tuế giá trị
gia tăng.
Xác
định chính xác số thuế nhập khẩu phải nộp cuả hàng hoá
chịu tuế giá trị gia tăng.
Xác
định thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho mặt hàng
đó.
Tính
thuế giá trị gia tăng theo công thức.
Bước 3: Thông báo
thuế và thời gian tính thuế:
Thời
gian tính thuế giá trị gia tăng và thông báo thuế như quy định
đối với thuế xuất nhập khẩu.
Trong
thông báo thuế phải ghi rõ số tiền thuế phải nộp cuả
từng loại thuế và thời hạn nộp thuế.
4.
Khai báo hải quan và nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá
nhập khẩu: |
Cơ
sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị
gia tăng phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo từng
lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ
quan hải quan thu thuế nhập khẩu.
Tờ
khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các loại giấy tờ
sử dụng khi khai báo hải quan thực hiện như quy định trong
Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy định cuả ngành hải
quan.
Những
hàng hoá nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế giá trị gia
tăng, người nhập khẩu phải trình nộp các loại giấy tờ
chứng minh.
Thời
hạn nộp thuế giá trị gia tăng được quy định như thời
hạn nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Ðối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường xuất nhập
cảnh, phi mậu dịch, nhập khẩu qua biên giới đất liền không
thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu chính ngạch, hàng nhập
khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp thuế giá trị gia tăng ngay
khi nhập khẩu.
Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.