THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
I. KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT |
1.
Khái niệm. |
Thuế
tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một
số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định
của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành
trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi
mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Tuy
nhiên, việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn tùy thuộc vào chính sách điều
tiết của tỉìng nỉồùc xuỏỳt phạt tỉì nhỉỵng khờa
cảnh kinh tế, xaỵ họỹi nhỉ: chính sách õióưu tióỳt, hỉồùng
dỏựn sản xuất tiêu dùng của Nh nước; õỉồìng lọỳi phỏn
phọỳi thu nhập quọỳc dỏn; phong tục và tập quán tiêu dùng của
một số loại hàng hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế-xã hội cụ thể.
Thuế
tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên
thế giới với những tên gọi khác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi
là thuế tiêu dùng đặc biệt,ở Thụy Ðiển gọi là thuế đặc
biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt
hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Ðến năm
1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án luật thuế mới, đổi thuật
ngữ thuế hàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được
Quốc hội thông qua ngày 30- 6- 1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ
họp thứ 3 Quốc hội khóa 9 và thông qua ngày 5- 7 -1993. Ðến tháng
10- 1995 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt lại được sửa đổi,
bổ sung lần nữa. Ðể phát huy vai trò của luật thuế tiêu thụ
đặc biệt trong điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều
tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một
cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với
một số hàng hóa, dịch vụ; ngày 20- 5- 1998 Quốc hội đã thông
qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 1- 1- 1999 thay thế Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm
1990 và hai đạo luật sửa đổi, bổ sung ban hành năm 1993 và năm
1995.
2.
Ðặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt |
Là
một loại thuộc tiêu dùng, song thuế tiêu thụ đặc biệt có
những đặc điểm giống như sau :
-
Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được
pháp luật thuế các nước qui định hầu như giống nhau gồm : rượu,
bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng...; kinh doanh cá cược, đua ngựa, đua
xe, sòng bạc...
-
Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật
thuế các nước quy định rất
cao vì thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ mang tính chất
xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày
của con người và có ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người
trong xã hội.
-
Cách thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở các nước cũng giống nhau,
tức là nhà nước chỉ thu một lần ở khâu sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa hay kinh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
-Thuóỳ
tióu thủ õàỷc bióỷt laì thuóỳ bọứ sung cho thuóỳ tióu duìng
nhàịm laìm giaím tờnh chỏỳt luỵy thoại cuía chụng.
-
Danh mục hàng hóa, dịch vụ chởu thuóỳ khọng nhióưu vaì thay õọứi
tuìy thuọỹc vaìo õióưu kióỷn phạt trióứn kinh tóỳ xaỵ
họỹi vaì mỉùc sọỳng cuía dỏn cỉ.
3. Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt: |
Xuất
phát từ đặc điểm chung đã được trình bày ở phần trên, do
đó thuế tiêu thụ đặc biệt có tầm quan trọng như sau:
-
Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động
viên một phần thu nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân
sách nhà nước.
-
Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước
thực hiện chức năng hướng dẩn sản xuất và điều tiết tiêu
dùng xã hội.
-
Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều
tiết thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một
cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người
tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các
hàng hóa, dịch vụ đó.
-
Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh
việc sản xuất, kinh doanh,lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa,
dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu
xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước
một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa,
dịch vụ này.
4. Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác trong quá trình lưu thông hàng hóa, thực hiện dịch vủ (chủ yếu là thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, nhập khẩu ) : |
Các
loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt không phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với số lượng
hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chẳng hạn, cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng
thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở này chỉ
kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải kê khai nộp
thuế giá trị gia tăng đối với số hàng hoá đã chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Trường
hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ
sản phẩm trực thuộc thì cơ sở sàn xuất phải kê khai và nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất. Các chi nhánh, cửa
hàng tiêu thụ sản phẩm phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng
theo thuế suất đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp.
Các
hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu
thông trên thị
trường, tức là được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các
cơ sở kinh doanh các mặt hàng
này không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng phải nộp
thuế giá trị gia tăng theo biểu thuế ngành kinh doanh thương
nghiệp.
Cơ
sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với thuế nhập
khẩu theo từng lần nhập khẩu, khi bán hàng hóa này thì cơ sở
phải nộp thuế giá trị gia tăng.
II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ Và NỘP THUẾ TIÊU THỤ ÐẶC BIỆT |
1.
Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế: |
Các
hàng hóa được phép nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động
dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thuế tiêu thụ đặc
biệt là đối tượng chịu thuế tiệu thụ đặc biệt.
2.
Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành: |
Theo
điều 1 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội thông
qua ngày 20- 5- 1998 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1- 1- 1999, đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
-
Hàng hóa sản xuất trong nước:
.
Thuốc lá điếu, xì gà.
.
Rượu các loại.
.
Bia các loại.
.
Bài lá.
.
Vàng mã, hàng mã.
-
Hàng hóa nhập khẩu :
.
Ô tô dưới 24 chỗ ngồi.
.
Xăng các lọai, náp - ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade
comonent) và các chế phẩm khác để pha chế xăng.
.
Máy điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90. 000 BTU trở xuống.
-
Hoạt động kinh doanh dịch vụ:
.
Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê.
.
Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot)
.
Kinh doanh vé đặt cược, đua ngựa, đua xe.
.
Kinh doanh gôn (golf) : bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
3.Những
đối tượng không chịu thuế: |
Hàng
hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu,
nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường
hợp sau:
-
Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khấu
.
-
Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho các cơ sở
kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy
phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cuả cơ sở sản
xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước
thì ngoài việc nộp thuế giá trị gia tăng theo hoạt động kinh
doanh thương nghiệp, cơ sở còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt .
-
Hàng viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; quà tặng
cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị- xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân; đồ dùng của các tổ chức cá nhân nước ngoài theo tiêu
chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn
hành lý miễn thuế.
-
Hàng hóa chuyển khẩu,vận chuyển quá cảnh, mượn đường qua
cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã kí
kết giữa hai chính phủ hoặc ngành, điạ phương được Thủ tướng
Chính phủ cho phép và đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.
-
Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái
nhập khẩu kể cả hàng dự hội chợ triển lãm trong thời hạn
chưa phải nộp thuế theo quy định thì không phải nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu,tái
nhập khẩu. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt cho số lượng hàng hoá đó và được hoàn lại
thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng hoá thực tái
xuất khẩu,tái nhập khẩu.
-
Hàng hoá là vật tư nhập khẩu thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ
đặc biệt dùng để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có
hàng xuất khẩu trong thời hạn 90 ngày thì không phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập
khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá
thời hạn 90 ngày thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có
hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu
thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng
với số hàng thực tế xuất khẩu.
-
Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo chế độ quy định.
Trường
hợp các cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chiụ thuế tiêu
thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt thì khi kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản
xuất,các cơ sở này được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc
biệt đã nộp đối với phần nguyên liệu nếu có chứng từ
hợp pháp.
4.
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt: |
Là
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể
xã hội; các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam có nhập khẩu, sản xuất hàng hoá
hay kinh doanh các dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ |
1.
Căn cứ tính thuế: |
Căn
cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt là: số lượng hàng hóạ chịu thuế, giá tính
thuế và thuế suất.
1.1
Số lượng hàng hóa:
-
Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hoá
chiụ thuế là số lượng, trọng lượng hàng hóa xuất ra để bán,
trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ của cơ sở.
-
Ðối với hàng nhập khẩu: số lượng hàng hoá chiụ thuế là
số lượng, trọng lượng ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu
của các tổ chức, cá nhân có hàng nhập khẩu.
1.
2 Giá tính thuế:
-
Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước :giá tính thuế là
giá do cơ sở sản xuất bán
ra tại nơi sản xuất chưa tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo công thức:
Giá tính thuế = Giá bán hàng : ( 1 + Thuế suất )
Ví
dụ: Giá bán thực tế tại nơi sản xuất của 1 lít bia hơi là
3000 đồng; thuế suất của mặt
hàng bia hơi là 50%.
Ta
tính được giá tính thuế của một lít bia hơi là:
3000 :(1+50%) = 2000 đồng
-
Ðối với hàng gia công, hàng đem biếu tặng, hàng tiêu dùng nội
bộ: giá tính thuế là giá tính thuế của mặt hàng cùng loại
hoặc của mặt hàng tương đương tại cùng thời điểm giao hàng
hoặc phát sinh các hoạt động này.
-
Ðối với cơ sở sản xuất nộp thuế trên cơ sở khóan số lượng
hàng hóa sản xuất, tiêu thụ thì cơ quan thuế cấp tỉnh, thành
phố căn cứ vào giá cả thị trường để xác định giá bán và
giá tính thuế.
-
Ðối với hàng nhập khẩu: giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu. Ðối với các trường
hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các mặt hàng này vẫn
gồm có cả thuế nhập khẩu.
-
Ðối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
-
Ðối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơi
bằng máy giắc-pót, kinh doanh golf, giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt do chính phủ quy định.
Giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ theo
quy định cuả pháp luật còn bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ
sở được hưởng .
-
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có mua ,bán hàng hoá,
dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt.
1.3
Thuế suất:
Thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng có tính chất phân biệt
giữa các nhóm hàng hoá,dịch vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ
trong cùng một nhóm nhằm thực hiện chính sách điều tiết sản
sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội cuả nhà nước và
được quy định cụ thể tại biểu thuế tiêu thụ đặc biệt như
sau:
STT |
Hàng
hóa, dịch vụ |
Thuế
suất (%) |
I 1 2 3 4 5
6 7 8 II 1 2 3 4 |
Hàng
hoá: Thuốc
lá điếu, xì gà a.
Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu
bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà. b.
Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu
bẳng nguyên liệu trong nước. c.
Thuốc lá điếu không có đầu lọc. Rượu: a.
Rượu trên 40( b.
Rượu từ 30( đến 40( c.
Rượu từ 20( đến 30( d.
Rượu dưới 20(, kể cả rượu chế biến từ hoa cả. e.
Rượu thuốc. Bia a.
Bia chai, bia tươi. b.
Bia hộp. c.
Bia hơi. Ô
tô a.
Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống. b.
Ô tô từ 6 đến 15 chổ ngồi. c.
Ô tô từ 6 đến dưới 24 chổ ngồi. Xăng
các loại, nap ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (refomade
component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng. Ðiều
hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống. Bài
lá Vàng
mã, hàng mã. Dịch
vụ Kinh
doanh vũ trường, mát-xa,ka-ra-ô-kê. Kinh
doanh ca-si-nô (casino),trò chơi bằng máy giắc-pót (jacpot) Kinh
doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe. Kinh
doanh gôn (golf) : bán thẻ hội viên, vé chơi gôn. |
65 45 25 70 55 25 20 15 75 65 50 10 60 30 15 20 30 60 20 25 20 20 |
2.
Phương pháp tính thuế: |
Số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định qua công
thức:
Số
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, khi khấu
trừ chỉ được tính tương ứng với số lượng hàng hoá xuất bán.
Công
thức khấu trừ được tính như sau:
3.
Hóa đơn chứng từ: |
Việc
mua bán hàng hóa, dịch vụ và vận chuyển hàng hóa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt phải có hóa đơn chứng từ theo qui định của pháp
luật.
Hàng
hóa sản xuất trong nước thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, khi vận chuyển trên đường phải có những giấy tờ sau:
-
Biên lai nộp thuế.
-
Hóa đơn bán hàng theo mẫu của bộ tài chính, đã đăng ký
với cơ quan thuế.
Hàng
hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển
phải có biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hàng
hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các
kho hàng (trừ kho thành phẩm của cơ sở sản xuất ra mặt hàng đó),
các cửa hàng buôn bán phải có giấy tờ chứng minh đã nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt, như biên lai nộp thuế hoặc hóa đơn
mua hàng.
IV. CHẾ ÐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ |
Thuế
tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, có vai trò rất lớn trong
việc điều tiết sản
xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội. Do đó,Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt chỉ quy định giảm thuế trong một số trường
hợp sau:
1.
Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ thì
được xét giảm thuế, miễn thuế.
2.
Cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ đang hoạt động nếu nộp đủ
thuế mà bị lỗ, thì được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
tương ứng với số lỗ trong năm xét giảm thuế và thời hạn xét
giảm thuế không quá năm năm, kể từ khi luật này có hiệu lực.
3.
Ðối với cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô trong nước được
giảm từ 60% đến 100% trong thời hạn năm năm đầu, kể từ khi
luật này có hiệu lực; nếu còn tiếp tục lỗ thì có thể kéo dài
thêm thời gian giảm thuế từ một đến năm năm.
4.
Cơ sở kinh doanh gôn được giảm 30% trong thời hạn ba năm, kể
từ khi luật này có hiệu lực.
V. ÐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ |
1.
Ðăng ký nộp thuế: |
Cơ
sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và
hướng dẫn của cơ quan thuế.
Thời
hạn đăng ký thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong
trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thề, phá sản,
thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơ sở sản
xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm
ngày trước khi có những thay đổi trên.
2.
Kê khai thuế: |
-
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt hàng tháng
và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất
không quá 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Ðối với cơ sở
sản xuất kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt lớn thì kê
khai nộp thuế định kỳ 5 ngày hoặc 10 ngày một lần theo quy định
của cơ quan thuế.
Trường
hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ
sở sản xuất kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế
cho cơ quan thuế.
-
Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế tiêu
thụ đặc biệt theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai
thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.
-
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng
nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai
thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được khấu trừ
số thuế tiêu thụ đặt biệt đã nộp đối với nguyên liệu
nếu có chứng từ hợp pháp.
-
Cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có thuế suất khác nhau thì
phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng mức thuế suất
quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở
sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không xác định được theo
từng mức thuế suất thì phải tính theo mức thuế suất cao nhất
của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh.
Cơ
sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ
khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê
khai.
-
Riêng đối với mặt hàng rượu sản xuất trong nước và giao cho
đại lý là đại lý chỉ hưởng hoa hồng, thực tế đại lý chưa
bán được thì cơ sở sản xuất rượu tạm thời chưa phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số lượng này.
Căn
cứ để xác định số hàng đã giao cho đại lý nhưng chưa bán,
chưa phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là bản kê khai từng tháng
số hàng gửi đại lý bán chưa bán được, có kiểm tra xác nhận
cuả cơ quan thuế quản lý cơ sở đại lý và cơ quan thuế quản
lý cơ sở sản xuất rượu. Khi lập tờ khai thuế hàng tháng, cơ
sở căn cứ vào bảng kê này để kê khai số rượu thực tế đã
bán và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Ðối
với số lượng rượu do cơ sở sản xuất giao cho các chi nhánh
trực thuộc cơ sở sản xuất bán nhưng chưa bán được, việc kê
khai xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cũng áp dụng
như rượu bán qua đại lý hưởng hoa hồng nói trên.
3.
Nộp thuế: |
Thuế
tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy
định sau đây:
-
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách
nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế.
-
Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo thuế
chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt nọỹp thuóỳ theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo
và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa
nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế
nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp vào ngân sách nhà nước
bằng đồng Việt Nam.
4.
Quyết toán thuế: |
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ
quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm dương lịch. Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở phải nộp báo
cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số
thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được
trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong
trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản,
thay đổi ngành nghề kinh doanh, cơ sở phải thực hiện quyết toán
thuế với cơ quan thuế và gởi báo cáo quyết toán thuế cho cơ
quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản và phải nộp đầy
đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì
được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được
hoàn thuế theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
5.
Hoàn thuế: |
Cơ
sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa chởu thuế tiêu thụ đặc
biệt được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường
hợp sau đây:
.
Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.
.
Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng
xuất khẩu.
.
Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản có số thuế nộp thừa.
.
Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Bộ tài chính quy định cụ thể thủ tục và thẩm quyền
giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
6.
Quản lý nhà nước về thuế tiêu thụ đặc biệt: |
6.1
Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan thuế:
Cơ
quan thuế có những nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:
-
Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng
ky,ự kê khai, nộp thuế theo
đúng quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
-
Thông báo cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp và
thời hạn nộp thuế theo đúng quy định; nếu quá thời hạn nộp
thuế ghi trong thông báo mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thì
tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt
do nộp chậm thuế.
-
Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của
đối tượng nộp thuế để bảo đảm thực hiện đúng quy định
của pháp luật.
-
Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại
về thuế.
-
Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn,
chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính
thuế và nộp thuế.
-
Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp
thuế và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
6.2
Xử lý vi phạm về thuế:
Ðối
tượng nộp thuế vi phạm luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì
tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý như sau:
-
Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký; kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế, chế độ kế toán và lưu giữ hóa đơn,
chứng từ thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử
phạt vi phạm hành chính về thuế.
-
Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải
nộp hoặc quyết định xử phạt về thuế thì ngoài việc phải
nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn
phải nộp phạt bằng 0, 1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
-
Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế
chính và tùy theo tính chất mức độ vi phạm, còn bị phạt
tiền từ 1 - 5 lần số tiền
thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi
vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
-
Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử
phạt hành chính về thuế thì bị cưỡng chế bằng các biện pháp
sau:
*
Trích tiền gởi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.
*
Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích
tiền từ tài khoản tiền gởi của đối tượng nộp thuế để
nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định
xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trước khi thu nợ.
*
Giữ hàng hóa, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số
tiền phạt.
*
Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu
đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
6.3
Giải quyết khiếu nại
về thuế:
*
Cơ quan thuế nhận được khiếu nại về thuế phải giải quyết
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; đối
với những vụ việc phức tạp thì thời hạn đó có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 30 ngày; nếu vụ việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người
khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại.
*
Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu
nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu
nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu
thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
*
Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt thu không
đúng cho đối tượng nộp thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định của cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
*
Nếu phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về
thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt
hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước,
kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm
lẫn về thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế không đăng ký
kê khai nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt
kể từ khi đối tượng nộp thuế bắt đầu hoạt động.
*
Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các
khiếu nại về thuế của đối tượng nộp thuế đối với cơ
quan thuế cấp dưới.
Quyết định của Bộ trưởng bộ tài chính giải quyết khiếu nại về thuế là quyết định cuối cùng.