THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU
I. KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU |
1.
Khái niệm: |
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan
hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng
tăng. Mỗi một quốc gia độc lập có chủ quyền đều sử dụng
một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa
khẩu, biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế
quan (Custom duty).
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng
quốc tế hóa thì pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng
có xu thế hội nhập với các quốc gia trong khu vực và trên phạm
vi toàn thế giới.
Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh
vào các hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nhà nước ta ban hành
vào năm 1951, thời điểm này thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
công cụ để nhà nước thực hiện chức năng quản lý việc
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữa vùng tự do và vùng bị
tạm chiếm, bảo vệ và phát triễn kinh tế vùng tự do, xúc tiến
việc giao lưu các loại hàng hoá là nhu yếu phẩm cần thiết cho
quân đội và nhân dân. Phương châm đấu tranh kinh tế với địch
là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hoá
cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và đời sống nhân dân. Do
đó, nhà nước miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại hàng
hoá của vùng tự do. Mặt khác, hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ
vùng địch. Thuế suất áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu là
từ 30 % trở lên.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được
Quốc hội nước ta ban hành ngày 29 -12 -1987. Ðạo luật này chỉ
điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Do đó có sự phân biệt trong áp
dụng chế độ thu thuế giữa hàng hoá mậu dịch với các loại hàng
hoá phi mậu dịch khác.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 26 -12 -1991 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 5 -7- 1993. Luật này
được Quốc hội thông qua ngày 20 -5 1998 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 1 -1- 1999.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
hiện hành có phạm vi điều chỉnh rộng hơn so với Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá mậu dịch ban hành năm 1987.
Theo đó, Nhà nước thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không phân
biệt tính chất hàng hoá là xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch hay
phi mậu dịch.
Ðối tượng điều chỉnh của Luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu là quan hệ thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa
nhà nước với các tổ chức và cá nhân có hàng hoá được phép
xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể
cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và
từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước.
Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mậu dịch
mang tính chất gián thu. Còn đối với các loại hàng hoá khác thì
tùy theo từng trường hợp mà thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
có tính chất gián thu hoặc tính chất trực thu.
2.
Tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: |
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan
trọng để nhà nước thực hiện chính sách kinh tế của mình,
quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước mà thuế quan được
sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ
chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Ðồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ phía trong nước,
thậm chí có khi còn được sự ủng hộ của nhiều người.
Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá,
làm tăng giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất
khẩu, nhập khẩu và hướng
dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập
khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này
lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ
quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hoá
đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu nhà nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá . Hơn nữa, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn
chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không
được khuyến khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia...
Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản
xuất trong nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu
sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước có thể cạnh tranh được
với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành
còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời
để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn
thất nghiệp vì việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hoá
nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào lượng hàng hoá nhập khẩu
đó nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản
xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động từ
đó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nước.
Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực
hiện chính sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại
đối với các nước. Chẳng hạn Mỹ đòi EU phải giảm từ 30
- 50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu không Mỹ sẽ tăng mức
thuế đánh vào hàng hoá nông sản của EU nhập khẩu vào thị
trường Mỹ.
Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngọai giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
Luật
thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý và nâng cao hiệu qủa hoạt động
xuất nhập khẩu trong cả nước.
3.
Mã số thuế: |
Danh mục mặt hàng chịu thuế cuả biểu thuế xuất khẩu,
biểu thuế nhập khẩu hiện hành, về cơ bản được xây dựng
dựa trên cơ sở bảng danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu cuả Hội đồng hợp tác hải quan thế giới (Hamorid System),
đồng thời có biến đổi một số phần cụ thể cho phù hợp
với hoạt động xuất, nhập khẩu cuả Việt Nam. Hàng hoá trong
bảng danh mục biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu
hiện hành được chia thành 21 phần, 97 chương ( trừ chương 77
được để trống để dự phòng). Trong mỗi chương cuả biểu
thuế chia ra các nhóm hàng (cấp độ 4 chử số), trong mỗi nhóm hàng
có thể phân chia thành các phân nhóm hàng ( cấp độ 6 chử số),
và trong mỗi phân nhóm hàng có thể phân chia thành các mặt hàng (
cấp độ 8 chử số) .Tuỳ theo đặc điểm, tính chất cấu tạo
cuả từng chương, nhóm, phân nhóm và mặt hàng mà một chương có
thể được chia thành một hay nhiều nhóm hàng, một nhóm hàng có
thể không chia hoặc được chia thành nhiều phân nhóm hàng, một
phân nhóm hàng có thể không chia hoặc chia thành nhiều mặt hàng
khác nhau.
Ðể thuận tiện trong việc tra cứu biểu thuế và làm thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, về cơ
bản tất cả các nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt hàng đều được
mã hoá theo số thứ tự cuả mặt hàng đó trong chương, nhóm và
phân nhóm. Trong đó:
Mỗi
nhóm hàng trong chương được xác định bằng 4 chử số. Ví
dụ nhóm trâu, bò sống được mã hoá bằng mã hiệu 0102, trong
đó 2 chử số đầu (01) là mã hiệu cuả chương (chương 1),
hai chử số sau (02) là mã hiệu xác định vị trí cuả nhóm đó
trong chương (nhóm thứ 2 cuả chương).
Mỗi
phân nhóm hàng trong nhóm được xác định bằng 6 chử số. Có
hai cách phân loại và mã hiệu cho các phân nhóm hàng, gọi l;à
phân nhóm cấp 1 và phân nhóm cấp 2.
Một
số nhóm hàng không được phân chia thành nhiều phân nhóm hàng
khác nhau thì sẽ được thêm hai chử số 00 vào sau cùng.
Một
số phân nhóm hàng trong biểu thuế được phân chia tiếp thành
nhiều mặt hàng khác nhau. Mỗi mặt hàng trong phân nhóm được
xác định bằng 8 chử số.
Tuy
nhiên cũng có một số trường hợp các phân nhóm hàng được
phân chia tiếp thành nhiều mặt hàng khác nhau nhưng không xác
định mã số cho chúng.
Theo
cách sắp xếp danh mục và mã số cuả nhóm hàng, phân nhóm hàng,
mặt hàng nói trên thì biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
hiện hành được phân thành 3 cột, trong đó:
Cột
thứ nhất là cột mã số của nhóm hàng, phân nhóm hàng và
mặt hàng.
Cột
thứ hai là cột mô tả tên nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
Cột
thứ 3 là cột quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu cho nhóm hàng; hoặc cho phân nhóm hàng; hoặc
cho mặt hàng. Do đó khi tra cứu mã số và mức thuế suất
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cuả một mặt hàng cụ
thể nào đó cần xem nhóm hàng và mặt hàng này nằm trong đó
được chia chi tiết đến mức độ nào: Nhóm , phân nhóm cấp
1, phân nhóm cấp 2 hay mặt hàng để xác định chính xác mức
thuế cuả mặt hàng này trong biểu thuế.
II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU |
1.
Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế: |
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước
đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường
trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
2.
Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành: |
Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trong các trường hợp sau đây
đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập
khẩu:
Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt
Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán,
vay nợ với nước ngoài.
Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước
ngoài, của các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hàng
hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và
hàng hoá của các doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép
nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự
hội chợ triễn lãm.
Hàng
hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
Hàng
hoá vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người
của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất
nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Hàng
hoá là quà biếu, quà tặng vượt qúa tiêu chuẩn miễn thuế
của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân
ở Việt Nam và ngược lại.
Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế
của công dân Việt Nam được nhà nước cử đi công tác, lao
động và học tập ở nước ngoài, của các tổ chức quốc
tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá
nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên
hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hàng
hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm
việc tại Việt Nam và cuả cá nhân người Việt Nam được Chính
phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
3.
Ðối tượng không chịu thuế: |
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là đối tượng của
nhiều loại quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau như hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo các hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế;
hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng hoá là hành
lý, quà biếu, quà tặng, là tài sản di chuyển ...
Ðể động viên hợp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
vào ngân sách nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế,
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định các hàng hoá
được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc diện chịu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục
hải quan trong các trường hợp sau:
Hàng
hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam; hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào
khu chế xuất và hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất này đưa sang khu chế
xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.
Hàng
hoá chuyển khẩu theo các hình thức sau:
·
Hàng hoá được
chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập
khẩu không đến cảng Việt Nam.
·
Hàng hoá được
chở đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.
·
Hàng hoá đưa vào
kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam.
Hàng
hoá viện trợ nhân đạo.
Ðối
với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép; hàng hoá cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì không thuộc phạm vi áp dụng
luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà tuỳ vào mức độ vi
phạm của từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý bằng các
biện pháp cưỡng chế hành chính , tư pháp theo quy định cuả pháp
luật.
4.
Ðối tượng nộp thuế: |
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá được phép
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế là đối tượng
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ðối tượng nộp thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể là tổ chức, cá nhân trong nước
thuộc mọi thành phần kinh tế và cũng có thể là cá nhân, tổ
chức nước ngoài.
Trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận
ủy thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ |
1.
Căn cứ tính thuế: |
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao
gồm:
- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Giá tính thuế
- Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu
thuế.
1.1.
Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng
theo quy định đối với từng trường hợp sau đây:
+ Giá tính thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu
xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm
(I) theo hợp đồng bán hàng.
+ Giá tính thuế đối
với hàng hoá nhập khẩu là giá mua cuả khách hàng tại cửa
khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I)
theo hợp đồng mua hàng, tức là giá CIF.
+ Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng
mua bán và có đủ các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác
định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định theo
hợp đồng.
+ Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương
thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán
tối thiểu thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế áp dụng
theo biểu giá do Chính phủ quy định.
Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước
công bố.
1.2.
Thuế suất:
Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông
thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
Thuế
suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất
xứ từ nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường
được quy định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ưu đãi
của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
Thuế
suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ
từ nước có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại với Việt Nam.
Thuế
suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có
xuất xứ từ nước mà Việt Nam và nước đó đã có thoả
thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo quy định như trên còn phải chịu thuế bổ sung
Hàng
hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá
đó quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá,
gây khó khăn cho sự phát triễn ngành sản xuất hàng hoá tương
tự cuả Việt Nam .
Hàng
hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá
đó quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp
của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành
sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam.
Hàng
hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà
nước đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu
hoặc có những biện pháp phân biệt đối xử khác đối với
hàng hoá cuả Việt Nam.
1.3.
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở
có hàng xuất khẩu, nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan .
2.
Phương pháp tính thuế: |
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo công
thức sau:
IV. CHẾ ÐỘ MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ |
1.
Miễn thuế: |
Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế trong các trường
hợp sau:
Hàng
viện trợ không hoàn lại bao gồm:
·
Hàng hoá viện
trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương cuả các tổ
chức Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ.
·
Hàng hoá viện
trợ do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hoá nước
ngoài hoặc cuả các tổ chức tôn giáo quốc tế viện trợ cho các
cơ quan khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và các tổ chức tôn giáo
ở Việt Nam để dùng trực tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế, văn
hoá và tôn giáo.
Hàng
tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để dự hội
chợ, triển lãm bao gồm những hàng hoá được phép tạm xuất
khẩu hoặc tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm,
hết thời hạn hội chợ, triển lãm phải nhập về Việt Nam
đối với hàng tạm xuất và xuất khẩu ra nước ngoài đối
với hàng tạm nhập.
Hàng
là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước
ngoài di chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài trong mức
quy định bao gồm:
·
Hàng là tài sản
di chuyển của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được
phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra khỏi
Việt Nam khi hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam.
·
Hàng
hoá là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam được
Chính phủ Việt Nam cho phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm
việc, khi hết hạn chuyển về nước.
·
Hàng hoá là tài
sản di chuyển cuả cá nhân người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt
Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
·
Hàng hoá mang theo
hoặc gửi về nước cuả công dân Việt Nam đi hợp tác lao động,
hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài trong tiêu
chuẩn hành lý xuất nhập cảnh theo quy định cuả Chính phủ.
Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả tổ chức, cá nhân người nước
ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính
phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Hàng
hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước
ngoài rồi xuất khẩu cho nước ngoài theo hợp đồng đã kí
kết bao gồm các hình thức: nhận vật tư, nguyên liệu về
sản xuất rồi giao lại toàn bộ thành phẩm; hoặc trả tiền
một phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để bán lại toàn
bộ thành phẩm cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký
kết.
Ngoài
các trường hợp quy định miễn thuế trên đây, các tổ chức và
cá nhân còn được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các mục đích mà
nhà nước cần khuyến khích vì lợi ích mang tính quốc gia; trường
hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư hoặc hàng hoá là quà
biếu, quà tặng trong mức quy định hoặc một số trường hợp khác
do Chính phủ quy định. Các trường hợp được xét miễn thuế
bao gồm:
Hàng
nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng,
nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo trên cơ sở kế
hoạch hàng năm đã được Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt.
Hàng
xuất khẩu, nhập khẩu cuả xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và cuả bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở
hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc
biệt cần khuyến khích đầu tư. Sau khi có sự thống nhất
cuả Bộ tài chính, Uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư
xét miễn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường
hợp cụ thể.
Hàng
là quà biếu, quà tặng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài
cho các tổ chức, cá nhân cuả Việt Nam và ngược lại được
miễn thuế theo mức quy định cuả Bộ Tài chính.
Hàng
nhập khẩu để bán hàng miễn thuế tại các đơn vị được
cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh bán hàng miễn thuế
phục vụ cho người xuất cảnh, các cơ quan đại diện nước
ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam.
2.
Giảm thuế: |
Theo
quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì trường
hợp hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng,
mất mát nếu có lý do xác đáng và được Vinacontrol chứng nhận
thì đối tượng nộp thuế được giảm thuế tương ứng với
tỷ lệ hư hao, mất mát cuả hàng hoá đó.
V. ÐĂNG KÝ KÊ KHAI, NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ, TRUY THU THUẾ |
1.
Ðăng ký kê khai thuế: |
Các
tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mỗi lần có
hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam phải đến cơ quan hải quan tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được Tổng Cục
hải quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá.
Thời
điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký
tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong
thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng
xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi thừa
hay thiếu so với lúc đăng ký tờ khai hàng hoá, cơ quan hải
quan sẽ điều chỉnh lại số thuế phải nộp và đồng thời
thông báo lại cho đối tượng nộp thuế chính thức sau khi đã
kiểm hoá.
Quá
thời hạn 15 ngày đối với hàng hoá xuất khẩu và 30 ngày đối
với hàng hoá nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan xác
nhận đăng ký tờ khai hàng hoá, nhưng tổ chức, cá nhân vẫn
chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc thực nhập khẩu thì
việc đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thông
báo số thuế đối với lô hàng hoá ấy không còn giá trị.
Khi có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì phải làm lại
thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu
mới.
2.
Nộp thuế: |
Thời
hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như
sau:
Ðối
với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng
nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu
thuế về số thuế phải nộp.
Ðối
với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất hàng hoá xuất khẩu được nộp thuế trong thời hạn là
90 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông
báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thể
được gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật
tư, nguyên liệu cuả doanh nghiệp theo quy định cuả Chính
phủ.
Ðối
với hàng hoá tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất
là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm xuất, tái nhập
hoặc tạm nhập, tái xuất theo quy định cuả cơ quan có thẩm
quyền.
Ðối
với hàng hoá là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ
cho sản xuất là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về
số thuế phải nộp.
Ðối
với hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế
nhập khẩu trước khi nhận hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh
về số tiền nộp thuế cuả các tổ chức tín dụng hoặc các
tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân
hàng theo quy định cuả Luật các tổ chức tín dụng thì thời
hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về
số thuế phải nộp. Quá thời hạn nộp thuế nói trên mà đối
tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh phải
có trách nhiệm nộp thuế đó thay cho đối tượng nộp thuế.
3.
Hoàn thuế: |
Nghiã vụ nộp thuế cuả đối tượng nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu gắn liền với thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu của họ. Nhưng trên thực tế có sự bất hợp lý
giữa việc nộp thuế và thực tế việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá của đối tượng nộp thuế. Do đó đối tượng nộp thuế
được xét hoàn lại thuế trong các trường hợp sau:
Hàng
hoá nhập khẩu vào Việt Nam , đã kê khai và nộp thuế nhập
khẩu theo thông báo nhưng hàng hoá vẫn còn nằm trong khu vực
quản lý cuả cơ quan hải quan tại các cửa khẩu, biên giới
sau đó được phép xuất khẩu.
Hàng
hoá xuất khẩu đã kê khai và nộp thuế, nhưng thực tế
không xuất khẩu nữa.
Hàng
hoá đã nộp thuế theo tờ khai nhưng thực tế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu ít hơn.
Hàng
hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất
khẩu thành phẩm.
Hàng
hoá tạm nhập khẩu để tái xuất, hàng tạm xuất khẩu để
tái nhập được hoàn thuế tương ứng với số hàng hoá tái
xuất khẩu hay tái nhập khẩu.
Hàng
hoá nhập khẩu cuả một số doanh nghiệp Việt Nam được phép
nhập khẩu để làm đại lý giao, bán cho nước ngoài có đăng
ký trước với Bộ tài chính thì được hoàn thuế nhập khẩu
đối với số hàng thực bán để đưa ra khỏi Việt Nam.
4.
Truy thu thuế: |
Khi lý do cuả các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế đã thay
đổi thì cơ quan hải quan sẽ truy thu đủ sổ thuế đã được
miễn, giảm. Cụ thể gồm các trường hợp sau đây:
Hàng
hoá viện trợ sử dụng vào các mục đích khác ngoài chương
trình dự án.
Hàng
hoá tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập để dự hội
chợ, triển lãm, nhưng không tái xuất khẩu hoặc không tái
nhập khẩu.
Hàng
hoá nhập khẩu cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài được
hưởng tiêu chuẩn miễn thuế theo chế độ tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu nhưng không tái xuất mà tiêu thụ, chuyển nhượng
tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân không được
hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.
Hàng
hoá xuất khẩu để trả nợ nước ngoài cuả Chính phủ đã
được miễn thuế nhưng thực tế là không phải xuất khẩu để
trả nợ nước ngoài.
Hàng
hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập
khẩu nhưng không sử dụng đúng mục đích mà bán lại trên
thị trường Việt Nam.
Hàng
hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước
ngoài đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng đem bán lại trên
thị trường Việt Nam hoặc không xuất khẩu sản phẩm hàng hoá
ra nước ngoài mà bán lại trên thị trường Việt Nam.
Hàng
hoá nhập khẩu cuả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và cuả bên nước ngoài hợp tác kinh doanh tại Việt Nam đã
được miễn thuế nhập khẩu nhưng lại đem bán trên thị trường
Việt Nam.
Hàng
hoá trên danh nghiã là bị hư hỏng, mất mát trong quá trình
vận chuyển, bốc xếp nhưng sau đó xác định lại là không
bị hư hỏng, mất mát.
5.
Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu: |
5.1
Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây:
Tổng
cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo,
kiểm hoá, tính thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện việc thu thuế
thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành
phố và hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng
quy định về thủ tục đăng kí tờ khai hàng khi tổ chức, cá
nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đủ các
chứng từ hợp lệ để tính thuế; Tính đúng số thuế mà
tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho
tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Hướng
dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê
khai, nộp thuế theo đúng quy định cuả Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bố
trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng
hoá cho đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm
bảo nhanh chóng, kịp thời.
Tiến
hành kiểm hoá đối với lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu
theo đúng với tờ khai hàng hoá cuả đối tượng nộp thuế.
Trong
một số trường hợp cần thiết, tiến hành giám định hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Trong
thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo chính
thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời
hạn phải nộp xong thuế là trong 15 ngày, 30 ngày hoặc 90 ngày
tuỳ theo từng trường hợp. Ðối với một số mặt hàng có
số lượng nhập khẩu lớn hoặc phải có giám định phức
tạp thì thời hạn thông báo thuế có thể được kéo dài nhưng
không quá 3 ngày làm việc.
Phối
hợp với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo cho việc thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch
được giao; đồng thời góp phần đấu tranh phòng chống buôn
lậu và gian lận thương
mại.
Kiểm
tra, thanh tra việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế cuả đối tượng
nộp thuế để đảm bảo thực hiện đúng quy định cuả pháp
luật.
Xử
lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về
thuế.
Yêu
cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hoá
đơn, chứng từ và hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến
việc tính thuế và nộp thuế.
Lưu
giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp
thuế và đối tượng khác cung cấp theo quy định cuả pháp
luật.
5.2
Xử lý vi phạm về thuế:
Ðối tượng nộp thuế nếu vi phạm Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu thì bị xử lý như sau:
Nộp
chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp
hoặc quyết định xử lý
về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt,
mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần
nghìn) số tiền chậm nộp.
Không
thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp
thuế theo quy định cuả Luật này thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính vế thuế.
Khai
man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế
theo quy định cuả Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền
thuế gian lận.
Không
nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý vế thuế thì
bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
·
Trích tiền gửi
cuả đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác,
kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.Ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi
cuả đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách
nhà nước theo quyết định xử lý về thuế cuả cơ quan thuế
hoặc cơ quan cò thẩm quyền trước khi thu nợ.
·
Giữ hàng hoá,
tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn
thiếu.
·
Kê biên tài sản
theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế,
số tiền phạt còn thiếu.
·
Cơ quan hải quan
không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng
tiếp theo cuả đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó
nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt.
Nếu
phát hiện và có kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ
quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong
thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát
hiện có sự gian lận, trốn thuế; Trường hợp đối tượng
nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm
truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế đó trong thời hạn một năm
trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhẩm
lẫn đó.
Trốn
thuế với số lượng lớn hoặc đã bí xử phạt vi phạm hành
chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm
trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sư theo quy định
cuả pháp luật.
5.3
Giải quyết khiếu nại về thuế:
Trong trường hợp các đối tượng nộp thuế không đồng ý
với quyết định xử phạt cuả cơ quan thu thuế thì vẫn phải
chấp hành biện pháp xử lý ấy và sau đó có quyền khiếu nại lên
Tổng Cục hải quan.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Tổng cục hải quan phải giải quyết dứt điểm. Nếu đối tượng nộp thuế vẫn không đồng ý với cách giải quyết cuả Tổng Cục hải quan, thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài chính, và trong thời hạn 30 ngày, Bộ trưởng Bộ Tài chính phải giải quyết xong và quyết định cuả Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.