MỘT
SỐ
LOẠI
THUẾ,
LỆ
PHÍ
VÀ
PHÍ
KHÁC
I. THUẾ NHÀ ÐẤT |
1.
Khái niệm. |
Trong
lịch sử nước ta thuế đất đã được áp dụng từ thời Pháp
thuộc với tên gọi là thuế " điền thổ " thu vào đất
ở, đất vườn của các chủ đất. Sau cách mạng tháng tám năm
1945, thuế đất ở vùng tự do đã bị bãi bỏ. Năm 1956 Nhà nước
ban hành thuế thổ trạch đánh vào đất ở và nhà ở trong các thành
phố, thị xã. Khi thực hiện xong công cuộc cải tạo, ở thành
phố, thị xã không còn đất thuộc sở hữu riêng nên từ năm
1961 nguồn thu của thuế thổ trạch còn lại không đáng kể.
Trong
cải cách thuế bước 1 năm 1990, thuế nhà đất đã được nghiên
cứu và ngày 31/7/1992 Pháp lệnh thuế nhà đất chính thức được
ban hành. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên trong tình hình
hiện nay mới chỉ thực hiện phần thuế đất, tạm thời chưa
thu thuế nhà và chưa có quy định vế thuế nhà. Ngày 19/5/1994 Nhà
nước tiếp tục ban hành Pháp lệnh sửa đổi thuế nhà đất.
Như
vậy: Thuế đất hiện nay ở nước ta là thuế thu vào việc sử
dụng đất vào việc xây dựng
công trình để ở và các công trình không sản xuất kinh doanh.
Mục
đích của việc áp dụng thuế đất:
Tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thực
hiện công bằng xã hội: trước đây chỉ thu thuế sử dụng
đất nông nghiệp, chưa thu thuế đất để ở, đất xây dựng
công trình. Ðối tượng nào sử dụng nhiều đất ở vị trí
tốt phải nộp thuế cao.
Khuyến
khích sử dụng tiết kiệm, có hiệu qủa qũy đất ở, đất xây
dựng công trình, hạn chế việc chuyển qũy đất sản xuất nông
nghiệp sang xây dựng nhà ở.
2. Phạm vi áp dụng. |
2.1
Ðối
tượng nộp thuế:
Pháp
lệnh thuế nhà đất hiện hành quy định: các tổ chức, cá nhân
sử dụng đất để làm nhà ở và xây dựng công trình đều là
đối tượng nộp thuế đất, cho dù đất đó có giấy chứng
nhận hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó
có một số trường hợp cá biệt được quy định như sau:
Trường
hợp các tổ chức, cá nhân không có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nhưng được ủy quyền quản lý, sử dụng thì
tổ chức và cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất.
Trường
hợp các tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao đất do tịch thu của đối tượng khác thì tổ
chức, cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất.
Cán
bộ, công nhân viên chức mua nhà đất hóa giá từ các nguồn
hoặc được cấp nhà, cấp đất để làm nhà ở có kèm theo
quyền sử dụng đất, nay nhà này thuộc sở hữu riêng của cán
bộ công nhân viên chức thì cán bộ công nhân viên chức này
phải nộp thuế đất.
Trường
hợp các tổ chức, cá nhân đang thực tế sử dụng đất tranh
chấp chưa giải quyết xong thì cá nhân, tổ chức đó là đối
tượng nộp thuế đất.
Trường
hợp cá nhân, tổ chức đang thực tế sử dụng đất lấn
chiếm bất hợp pháp thì cá nhân, tổ chức đó được coi là
đối tượng nộp thuế đất nhưng không được xem là hợp pháp
hóa quyền sử dụng đất đó.
Trường
hợp cá nhân có nhà cho thuê là đối tượng nộp thuế đất
của phần đất thuộc nhà cho thuê.
Trường
hợp các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế và cá nhân
người nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam để xây
dựng nhà ở và công trình là đối tượng nộp thuế đất.
Trừ trường hợp Ðiều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có quy định khác.
Trường
hợp bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh được Nhà nước
cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức
hoặc người đại diện bên Việt Nam phải nộp thuế đất.
2.2
Ðối
tượng không phải nộp thuế.
Theo
Pháp lệnh thuế đất hiện hành, những đối tượng đang thực
tể sử dụng đất thuộc diện không thu thuế đất thì không
phải nộp thuế đất, cụ thể các đối tượng sử dụng đất
sau đây không phải là đối tượng nộp thuế đất:
Ðất
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử
dụng vì mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ
thiện chung không vì mục đích kinh doanh hoặc không dùng để
ở như: đất làm đường sá, cầu cống...
Ðất
dùng vào việc thờ cúng chung của các tôn giáo, các di tích
lịch sử, đình, chùa, miếu, nhà thờ chung. Riêng đền, miếu,
nhà thờ tu vẫn phải nộp thuế đất.
Ðối
với các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo
Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tiền thuê đất đã
nộp vào ngân sách Nhà nước thì không phải nộp thuế đất.
Các
cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không
phải nộp tiền thuế đất. Bên cho thuê đất phải nộp thuế
đất.
Ðối
tượng sử dụng đất vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2.3
Ðối
tượng chịu thuế.
Ðối
tượng chịu thuế đất là đất ở, đất xây dựng công trình không
phân biệt là đã xây dựng hay chưa xây dựng, có giấy chứng
nhận hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ðất
ở: là đất thuộc các khu dân cư thành thị và nông thôn
gồm: đất đã xây dựng nhà (kể cả
mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi); đất làm vườn,
đào ao thả cá; là sân phơi, làm chuồng trại chăn nuôi;
trồng cây, làm đường đi hoặc để trống trừ phần đất đã
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Ðất
xây dựng công trình: là đất xây dựng các công trình khoa
học kỹ thuật, giao thông,
thủy lợi, nuôi trồng thủy sản (không thuộc diện thu thuế
sử dụng đất nông nghiệp), văn hóa, xã hội, dịch vụ,
quốc phòng an ninh và các khoảnh đất phụ thuộc ( trừ đất
thuộc diện nộp tiền thuê đất).
3.
Căn
cứ và phương pháp tính thuế. |
+
Căn cứ tính
thuế là diện tích đất, hạng đất và mức thuế sử dụng đất
nông nghiệp của một đơn vị diện tích.
3.1
Diện
tích đất tính thuế.
Diện
tích làm căn cứ tính thuế là toàn bộ diện tích thuộc khuôn viên
đất thực tế đang sử dụng (trừ phần diện tích thuộc diện
thu thuế sử dụng đất nông nghiệp nằm trong khuôn viên đó).
3.2
Hạng
đất tính thuế.
Thuế
đất thực tế là thuế đánh vào khả năng sinh lời của đất dùng
vào việc xây dựng nhà ở và xây dựng công trình. Khả năng sinh
lời của đất lại phụ thuộc vào vị trí của đất và những
điều kiện hưởng thụ các phúc lợi xã hội. Những điều kiện
đó càng tốt thì khả năng sinh lời của đất càng cao. Chỉ số
đánh giá khả năng sinh lời của đất là giá cả quyền sử
dụng đất hình thành trên thị trường thông qua việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Trong điều kiện nước ta hiện nay, để
thuận tiện khi tính thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất quy định
lấy hạng đất nông nghiệp và định suất thuế của hạng đất
nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất.
Hạng
đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất được quy định khác
nhau cho từng vùng.
Ðất
thuộc khu vực đô thị, lấy hạng đất nông nghiệp cao nhất
trong vùng và định suất thuế của hạng đất đó làm căn
cứ tính thuế.
Ðất
thuộc khu vực ven đô thị loại I, lấy hạng đất và định
suất thuế cao nhất trong xã làm căn cứ.
Ðất
ven đô thị loại II trở xuống, lấy hạng đất và định
suất thuế cao nhất trong thôn ấp làm căn cứ tính thuế.
Ðất
thuộc khu vực trung tâm công nghiệp, thương mại nằm ngoài và
đất ven đầu mối giao thông, ven đường giao thông chính lấy
hạng đất và định suất thuế cao nhất trong vùng làm căn
cứ tính thuế.
Ðất
thuộc khu vực nông thôn, đồng bằng trung điều ước quốc
tế, miền núi lấy thuế sử dụng đất nông nghiệp bình quân
ghi thu của xã làm căn cứ tính thuế.
3.3
Mức
thuế đất.
Ðể
hạn chế việc chuyển diện tích đất nông nghiệp sang làm nhà
ở, Pháp lệnh thuế đất quy định hệ số tính thuế nhằm mục
đích nâng mức động viên thông qua thuế đối với đất ở, đất
xây dựng công trình cao hơn mức động viên thông qua thuế sử
dụng đất nông nghiệp.
+
Ðối với đất
ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị
trấn là toàn bộ diện tích đất thuộc nội thành, nội thị theo
địa giới hành chính.
Mức
thuế đất được quy định cho một đơn vị diện tích tại
từng vị trí, từng loại đường phố của từng loại đô thị.
Việc
phân loại đô thị, loại đường phố, vị trí để xác định
mức thuế căn cứ vào các quy định hiện hành của Chính phủ.
Mức
thuế đất được quy định như sau:
Ðô
thị loại I, mức thuế đất từ 9 đến 32 lần mức thuế sử
dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Ðô
thị loại II, mức thuế đất từ 8 đến 30 lần mức thuế
sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Ðô
thị loại III, mức thuế đất từ 7 đến 26 lần mức thuế
sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Ðô
thị loại IV, mức thuế đất từ 5 đến 13 lần mức thuế
sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Thị
trấn, mức thuế đất từ 3 đến 13 lần mức thuế sử dụng
đất nông nghiệp cao nhất trong vùng.
+
Ðối với đất
ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu
mối giao thông và ven trục giao thông chính, mức thuế quy định như
sau:
Ðối
với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô
thị, loại I là diện tích đất của toàn bộ ngoại thành có
mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất
bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng
đất cao nhất trong xã.
Ðối
với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô
thị, loại I, II, III, IV, V là toàn bộ diện tích đất của thôn
ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị, mức
thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp
của hạng đất cao nhất trong thôn ấp.
Ðối
với đất khu công nghiệp thương mại ngoài đô thị và đất
ven đầu mối giao thông ven đường quốc lộ chính mức thuế
đất là 1,5 lần.
Ðối
với đất nông thôn đồng bằng trung du, miền núi, mức thuế
đất bằng 01 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi
thu bình quân trong xã.
+
Thuế đất đối
với nhà nhiều tầng và khu tập thể thuộc nhiều tổ chức, cá
nhân quản lý sử dụng được quy định như sau:
Ðối
với nhà nhiều tầng do một tổ chức hay cá nhân quản lý thì
tổ chức hoặc cá nhân phải nộp thuế cho toàn bộ diện tích
đất trong khuôn viên. Trường hợp tổ chức, cá nhân này cho
một tổ chức, cá nhân khác thuê thì người thuê không phải
nộp thuế đất.
Trong
một khoảnh đất có nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng, nguyên
tắc tính thuế là: tổng diện tích đất chịu thuế của các
tổ chức, cá nhân này phải bằng tổng diện tích đất của
toàn bộ khoảnh đất đó.
Ðối
với đất xây dựng nhà nhiều tầng, do nhiều tổ chức, cá nhân
quản lý, sử dụng ở các tầng khác nhau thì tầng thứ 5 trở
lên không phải nộp thuế đất.
+
Phương
pháp tính thuế.
4.
Miễn, giảm thuế. |
4.1
Tạm
miễn thuế:
Ðất
dùng để xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ
chức xã hội, công trình văn hóa, đất chuyên dùng vào mục đích
quốc phòng và an ninh. Nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh thì
phải nộp thuế.
Ðất
nhà ở thuộc vùng cao, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Ðất
nhà ở thuộc vùng định canh, định cư, đồng bào xây dựng vùng
kinh tế mới được miễn thuế 5 năm kể từ khi chuyển đến.
Ðất
ở của gia đình thương binh hạng 1/4, 2/4, gia đình liệt sĩ có
người được hưởng trợ cấp của Nhà nước, đất xây nhà
tình nghĩa, đất ở của người tàn tật, sống độc thân, người
chưa đến tuổi thành niên, người già cô đơn không nơi nương
tựa không có khả năng nộp thuế.
4.2
Các
trường hợp được xét giảm, miễn thuế.
Bị
thiên tai,tai nạn bất ngờ: giảm 50% số tiền thuế khi bị
thiệt hại từ 20% - 50% tài sản.
Miễn
thuế khi tài sản bị thiệt hại trên 50%.
5.
Quản
lý Nhà nước về thuế nhà đất. |
Quản
lý đối tượng nộp thuế là vấn đề phức tạp, liên quan đến
hàng chục triệu hộ gia đình thuộc nhiều tầng lớp dân cư.
Thuế đất lại gắn với một loại tài sản rất đa dạng về
vị trí, diện tích. Vì vậy cần phải tổ chức chặt chẽ công tác
quản lý thuế để tránh thất thu thuế. Những vấn đề trọng tâm
trong quản lý thuế đất:
Tăng
cường quản lý đối tượng nộp thuế.
Tăng
cường quản lý diện tích tính thuế.
Tăng
cường công tác tổ chức và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
ủy nhiệm thu.
II. THUẾ MÔN BÀI |
1.
Khái
niệm. |
Thuế môn bài là
một loại thuế thu vào khai trương nghề nghiệp trong một năm,
được tính vào
đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thực ra đây là một khoản thu lệ phí có tính
chất thuế, một loại lệ phí nghế nghiệp mà các thể nhân và
pháp nhân phải nộp trước khi bắt đầu hành nghề. Sở dĩ gọi
tên là thuế môn bài vì khi đóng thuế, các cơ sở được cấp
một thẻ để treo ở cửa tiệm, nên người dân quen gọi theo
chử Hán " môn là cửa", " bài" là thẻ, lâu ngày
quen gọi là thuế môn bài vì loại thuế này có từ lâu. Thuế môn
bài là một loại thuế trực thu.
2.
Phạm
vi áp dụng. |
Tất
cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt
động sản xuất kinh doanh không phân biệt hạch toán độc lập,
hạch toán phụ thuộc hay hạch toán báo sổ đều là đối tượng
nộp thuế môn bài.
Trường
hợp một cơ sở kinh doanh hạch toán phụ thuộc hay báo sổ còn có
các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu cùng hoạt động kinh doanh trên
địa bàn một quận, huyện thì chỉ nộp thuế môn bài tại cơ
sở chính.
Các
cá nhân kinh doanh bao gồm các hộ cá thể, cá nhân và nhóm kinh
doanh, kể cả cán bộ công nhân viên, nhóm cán bộ công nhân viên
nhận khóan tự chịu trách nhiệm về vốn, tổ chức sản xuất
kinh doanh, phải đăng ký kinh doanh đều là đối tượng nộp thuế
môn bài.
3.
Căn
cứ tính thuế, biểu thuế. |
3.1
Căn
cứ tính thuế môn bài:
Căn cứ tính thuế môn bài là thu nhập bình quân tháng, năng
lực và kết qủa kinh doanh của cơ sở.
Cơ
quan thuế căn cứ vào thu nhập ước lượng thực hiện bình quân
tháng trong năm nộp thuế của cơ sở để xác định được
thu nhập làm căn cứ định từng bậc thuế cho cơ sở kinh
doanh, cơ quan thuế phải dựa vào các yếu tố như vốn, tài
sản, nhà xưởng, máy móc dụng cụ đồ nghề sử dụng, số
nhân công làm việc, kết qủa kinh doanh...
Ðối
với các cơ sở mới xin phép hoạt động, cơ quan thuế sẽ xác
định quy mô hoạt động, tính chất ngành nghề hoạt động, căn
cứ vào số vốn và tài sản cố định của cơ sở khai, đồng
thời so sánh với các cơ sở cùng ngành nghề cùng khu vục đang
hoạt động, cùng quy mô tương đương để định bậc thuế môn
bài cho cơ sở.
Ðối
với các cá nhân, tổ chức kinh tế có thực hiện chế độ
thu thuế thu nhập doanh nghiệp hàng tháng, hàng qúy và quyết toán
thuế cuối năm thì cơ quan thuế căn cứ vào thu nhập bình quân
một tháng của cơ sở đã quyết toán năm trước để làm căn
bản định bậc thuế môn bài cho năm tiếp theo.
Ðối
với cơ sở không giữ sổ sách kế toán hoặc sổ sách kế toán
giữ không đúng quy định thì cơ quan thuế sẽ ước tính thu
nhập bình quân một tháng của cơ sở để tính bậc thuế môn
bài.
3.2
Biểu
thuế:
Aùp
dụng một biểu thuế và mức thuế do Bộ tài chính quy định.
Biểu thuế và mức thuế này có thể được bộ tài chính quy định
lại hàng năm tùy theo tốc độ phát triễn kinh tế, nhu cầu ngân
sách Nhà nước và mức trượt giá.
Mức
thuế và biểu thuế hiện hành được quy định như sau:
Ðối
với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp thuế môn
bài theo mức thống nhất là 850.000 đ/ 1 năm.
Các
cơ sở kinh doanh, chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu hạch toán
phụ thuộc hoặc hạch toán báo sổ và các hợp tác xã, các
tổ sản xuất nộp thuế môn bài theo mức 550.000 đ/ 1 năm.
Nếu
các cơ sở kinh doanh (nộp theo mức 550.000 đ/ 1năm) nêu trên còn
có các quầy hàng, cửa hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh, dịch
vụ...ở những địa điểm khác, không cùng địa điểm vớ cơ
sở chính thì mỗi cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu, điểm kinh
doanh dịch vụ...phải nộp thuế môn bài theo mức 325.000 đ/ 1 năm.
Ðối với các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, cán bộ công nhân viên, xã viên hợp tác xã, người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán được xác định căn cứ vào thu nhập ước tính và nộp thuế môn bài theo biêu sau:
Ðối
với những cơ sở kinh doanh lưu động sẽ ước tính doanh thu bình
quân tháng và tỷ lệ nguyên lãi có đối chiếu tỷ lệ lãi
của các đối tượng kinh doanh cố định cùng ngành nghề, để
trên cơ sở đó xác định thu nhập bình quân/ tháng để định
bậc thuế môn bài.
Trường
hợp chỉ có một người đăng ký kinh doanh, có địa điểm
kinh doanh rồi cho người khác đến mướn, thuê địa điểm để
cùng kinh doanh thì thuế môn bài tính riêng cho từng người.
4.
Khai
báo và nộp thuế. |
4.1
Khai
báo:
Các
cơ sở đã được cấp thẻ môn bài và đang hoạt động, hàng năm
phải khai báo với cơ quan thuế trong thời hạn và theo mẫu của
Bộ tài chính, kèm theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
4.2
Thể
thức thu nộp thuế môn bài:
Thuế
môn bài được thu mỗi năm một lần vào đầu năm tại cơ
quan thuế nơi đặt địa điểm cơ sở sản xuất kinh doanh.
Cơ
sở ra kinh doanh trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm thì
nộp thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50%
mức thuế môn bài cả năm.
Những
cơ sở đang sản xuất kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng
đầu năm dương lịch, cơ sở mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn
bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Cơ
sở đã nộp thuế môn bài, nếu di chuyển sang địa phương khác
hoặc thay đổi ngành nghề, mặt hàng kinh doanh thì phải khai báo
lại và phải nộp thuế môn bài như mới ra kinh doanh.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực
thuộc nằm ở các địa điểm khác nhau trong cùng một địa phương
thì cơ sở kinh doanh nộp thuế môn bài của bản thân cơ sở
đồng thời còn phải nộp thuế cho các cửa hàng, cửa hiệu
trực thuộc đóng trên cùng địa phương.
Các
cửa hàng, cửa hiệu đóng ở địa phương khác thì nộp thuế
môn bài tại cơ quan thuế nơi có cửa hàng, cưả hiệu kinh
doanh.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định, như kinh
doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận
tải, nghề tự do khác v.v thì nộp thuế môn bài với cơ quan
thuế nơi người kinh doanh cư trú hoặc nơi cơ sở được cấp
giấp phép kinh doanh.
Sau
khi nộp thuế môn bài, cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan
thuế cấp cho một thẻ có ghi rõ ngành nghề kinh doanh làm cơ
sở xuất trình khi các cơ quan chức năng kiểm tra.
5.
Quản
lý nhà nước về thuế môn bài. |
5.1
Trách
nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế.
Hàng
năm, cơ quan thuế phải lập sổ thuế và phải được thủ trưởng
cơ quan duyệt trước khi công bố, sau đó số thuế được trưng
thu, khi đã thu đủ số thuế theo giấy báo nộp thuế thì cơ
quan thuế phải cấp biên lai thu tiền và cấp thẻ môn bài cho
cơ sở đương sự.
Ðể
tránh sự man khai, cơ quan thuế được quyền kiểm tra tờ khai
đăng ký nộp thuế môn bài và kiểm tra tại cơ sở hành nghề
của đối tượng nộp thuế, yêu cầu chứng minh giải trình các
chứng từ nếu thấy cần thiết. Ðợt kiểm tra thuế môn bài
thường vào đầu năm để ấn định mức thuế hàng năm. Tuy
nhiên cơ quan thuế cũng được quyền kiểm tra đột xuất.
5.2
Xử
lý vi phạm.
Các
trường hợp kinh doanh không có giấy phép, không đăng ký nộp
thuế môn bài, trốn tránh hoặc gian lận trong việc khai báo, dây dưa
trong việc nộp thuế, cản trở việc thi hành của nhân viên thuế
v.v tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ mà bị xử phạt như sau:
Bị
phạt tiền đến 3 lần số thuế thiếu.
Bị
thu hồi giấy phép kinh doanh và môn bài.
Nếu
tái phạm nhiều lần hoặc vi phạm có tính chất nghiêm trọng
thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu
nộp chậm thì bị phạt 0,2 % trên số thuế phải nộp cho mỗi
ngày nộp chậm.
III.
THUẾ TÀI NGUYÊN. |
1.
Khái
niệm. |
Thuế
tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và
cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ
thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu qủa sản xuất kinh doanh
của người khai thác.
Ơớ
hầu hết các nước trên thế giới, vai trò của thuế đánh vào
hoạt động khai thác tài nguyên được đặc biệt coi trọng. Ơớ
nước ta trước năm 1990 chưa áp dụng thuế tài nguyên nhưng đã
áp dụng một số hình thức thu mang tính chất của thuế tài nguyên
như chế độ thu tiền nuôi rừng, chế thu đối với vàng sa khoáng...
Năm
1990 những mục tiêu và yêu cầu quan trọng của công cuộc cải cách
thuế bước I đã đòi hỏi hệ thống thuế đã bao quát đầy đủ
các nguồn thu trong nước và có tác động tích cực đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Pháp lệnh thuế tài nguyên
đã được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1991.
Qua 06 năm thực hiện, Pháp lệnh thuế tài nguyên đã bộc lộ
một số nhược điểm về phạm vi và phương pháp xác định.
Ngày
16/4/1998, Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) đã được ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa X thông qua và có hiệu lực thi hành
từ 01/6/1998. Chính phủ đã có Nghị định số 68/1998/NÐ-CP ngày
03/9/1998 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên
(sửa đổi). Bộ tài chính đã ra thông tư 153/1998/TT-BTC ngày
26/11/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NÐ-CP của Chính
phủ.
2.
Phạm
vi áp dụng. |
2.1
Ðối
tượng nộp thuế:
Tất
cả các tổ chức, cá nhân được phép khai thác tài nguyên thiên
nhiên ở Việt Nam đều là đối tượng phải nộp thuế tài nguyên
( trừ đối tượng được miễn, giảm theo quy định của Pháp
lệnh thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành).
·
Trường hợp doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay
nộp thuế tài nguyên theo mức cụ thể quy định trong giấy phép
đầu tư cấp trước ngày01/6/1998 thì tiếp tục được nộp tiền
tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức quy định đó cho đến
hết thời hạn của giấy phép được cấp. Sau đó phải thực
hiện theo Pháp lệnh thuế tài nguyên này nếu được gia hạn
giấy phép đầu tư.
·
Trường hợp doanh
nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt độnng theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam mà bên Việt Nam góp vốn pháp định
bằng các nguồn tài nguyên được ghi trong giấp phép đầu tư thì
doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên mà bên
Việt Nam dùng để góp vốn pháp định. bên Việt Nam phải kê khai
số tài nguyên phát sinh đã góp vốn, báo cáo Bộ tài chính để
ghi vốn ngân sách Nhà nước và quản lý vốn theo chế độ hiện
hành.
·
Trường hợp doanh
nghiệp khai thác tài nguyên nguyên được thành lập trên cơ sở liên
doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm
thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay bên
nước ngoài phải được xác định trong hợp đồng liên doanh và
tính vào phần sản phẩm chia cho bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm bên
Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên cho ngân sách Nhà nước
theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
2.2
Ðối tượng chịu thuế.
Ðối
tượng thuộc diện chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên
nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền của nước
Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn dân,
do nhà nước thống nhất quản lý. Bao gồm:
·
Khoáng sản kim
loại.
·
Khoáng sản không
kim loại, kể cả khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông
thường; đất được khai thác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên
thuộc đối tượng được quy định tại Luật khoáng sản.
·
Dầu mỏ.
·
Khí đốt.
·
Sản phẩm của
rừng tự nhiên.
·
Thủy sản tự nhiên.
·
Nước thiên nhiên
( trừ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên đã nêu ở phần trên.)
·
Tài nguyên thiên
nhiên khác.
3.
Căn cứ tính thuế. |
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương
phẩm thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất.
3.1
Số
lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác.
Số
lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác dùng làm căn
cứ tính thuế tài nguyên được quy định là số lượng, trọng lượng
hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp
thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài
nguyên.
·
Ðối với loại tài
nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hay khối
lượng thực tế khai thác do nhiều chất khác nhau, hàm lượng
tạp chất lớn thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng,
trọng lượng hay khối lượng từng chất thu được do sàng
tuyển, phân loại.
·
Trường hợp khai
thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường
xuyên, khó khăn trong công tác quản lý thì có thể khoán số lượng
tài nguyên khác theo mùa vụ hoặc định kỳ.
3.2
Giá
tính thuế.
Gía
tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên
tại nơi khai thác và được xác định cụ thể trong từng trường
hợp sau:
·
Loại tài nguyên xác
định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay
sau khi khai thác thì giá tính thuế tài nguyên là giá thực tế bán
ra tại nơi khai thác chưa bao gồm thuế giaẽ trị gia tăng (nếu có)
phải nộp. Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi
từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ thì các chi phí đó được
trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên. Trường hợp này
nếu không bán ra (đưa vào quy trình sản xuất tiếp theo) thì áp
dụng giá tính thuế do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
·
Loại tài nguyên xác
định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng chưa thể bán ra
được mà phải qua sàng tuyển, chọn lọc...mới bán ra thì giá tính
thuế tài nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sàng tuyển, phân
loại trừ đi các chi phí phát sinh từ nơi khai thác đến nơi tiêu
thụ và quy đổi theo hàm lượng hay tỷ trọng để xác định giá
tính thuế là giá bán của tài nguyên thực tế khai thác không bao
gồm thuế giá trị gia tăng.
·
Loại tài nguyên
không xác định được số lượng ở khâu khai thác tạp chất
lớn, có nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế là giá bán thực
tế của từng chất tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá
trị gia tăng.
·
Loại tài nguyên
khai thác và được sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất sản
phẩm thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm cuối cùng
trừ đi các chi phí sản xuất ra sản phẩm đó (bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng phải nộp nhưng không bao gồm chi phí khai thác tài
nguyên) nhưng mức tối thiểu không thấp hơn gía tính thuế do ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
·
Gía tính thuế tài
nguyên đối với nước thiên nhiên sản xuất thủy điện là giá
bán điện thương phẩm.
·
Riêng đối với
dầu mỏ, khí đốt, giá tính thuế tài nguyên được thực hiện
theo quy định tại luật dầu khí và văn bản hướng dẫn thi hành
Luật dầu khí..
3.3
Thuế
suất thuế tài nguyên.
Thuế
suất thuế tài nguyên được thực hiện theo biểu thuế ban hành kèm
theo Nghị định số 68/1998/NÐ-CP ngày 3/9/1998 cuả Chính phủ. Tùy
theo loại tài nguyên khác nhau mà thuế suất thuế tài nguyên được
quy định là từ 1% đến 40%.
4.
Các trường hợp miễn,
giảm. |
4.1
Các
trường hợp được miễn thuế:
·
Miễn thuế tài
nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn
xã có rừng được phép khai thác như gỗ cành, củi, tre, nứa
...phục vụ trực tiếp cho sinh hoạt hằng ngày.
·
Miễn thuế tài
nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thủy điện
đối với trường hợp sản xuất thủy điện không hòa vào mạng
điện quốc gia.
·
Miễn thuế tài
nguyên đối với đất được khai thác để sử dụng vào các
mục đích sau:
-
San lấp, xây dựng các công trình phục vụ an ninh quốc phòng.
-
San lấp, xây dựng các công trình đê điều, thủy lợi
trực tiếp phục vụ nông, lâm, ngư, nghiệp, làm đường giao thông.
-
San lấp, xây dựng các công trình cơ sở
hạ tầng ở miền núi phục vụ cho phát triễn đời sống
kinh tế xã hội trong vùng.
-
San lấp, xây dựng các công trình mang ý nghĩa nhân đạo,
từ thiện hoặc dành ưu đãi đối với người có công với cách
mạng.
-
Khai thác trong phạm vi đất được giao, được thuê để san
lấp, đắp, xây dựng tại chổ trong phạm vi diện tích đó.
-
San lấp, xây dựng các công trình trọng điểm của quốc gia
theo quyết định của Chính phủ cho từng trường hợp cụ thể.
4.2
Các
trường hợp được xét miễn, giảm thuế tài nguyên.
·
Các dự án đầu
tư thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật
khuyến khính đầu tư trong nước có khai thác tài nguyên (trừ
dầu khí) thì được giảm tối đa 50% thuế tài nguyên trong 03 năm
đầu kể từ khi bắt đầu khai thác.
·
Tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên gặp thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây
tổn thất đến số tài nguyên khai thác đã kê khai nộp thuế thì
được xét miễn thuế đối với số
tài nguyên đã bị tổn thất.
·
Tổ chức, cá nhân
hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ bằng phương
tiện có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 05 năm
đầu kể từ khi được cấp giấy phép khai thác và giảm 50%
thuế tài nguyên trong 05 năm tiếp theo.
5.
Quản lý nhà nước về thuế tài nguyên. |
Việc áp dụng thuế tài nguyên góp phần quan trọng vào
việc thực hiện chính sách quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều
tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
của đất nước.
Ðồng thời việc thực hiện tốt thuế tài nguyên sẽ phát
huy được các tác dụng quan trọng của nó trong điều kiện nền
kinh tế nước ta hiện nay.
Vấn đề đặt ra là phải thực hiện như thế nào để đạt
được hiệu qủa cao nhất. Ðây là yêu cầu cơ bản đặt ra cho công
tác tổ chức, quản lý thuế tài nguyên.
Quản lý thuế tài nguyên được hiểu là việc tổ chức
thực hiện những nội dung công việc liên quan đến thuế tài nguyên
của chủ thể quản lý (cơ quan quản lý thuế) và đối tượng
quản lý (các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế tài
nguyên ) để đạt được hiệu qủa cao nhất của việc áp dụng
thuế tài nguyên.
5.1
Các nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế tài nguyên.
Quản
lý đối tượng nộp thuế: Ðối tượng nộp thuế là người
trực tiếp thực hiện nghĩa vụ của
mình đối với Nhà nước. Quản lý tốt các đối tượng nộp
thuế là yếu tố quan trọng đầu tiên dẫn đến sự thành công
trong việc áp dụng pháp luật thuế. Ðể thực hiện tốt các
công tác này đòi hỏi cơ quan thuế phải quản lý đầy đủ các
đối tượng nộp thuế về số lượng, quy mô, cách thức tổ
chức, phương tiện khai thác, địa bàn khai thác và loại tài
nguyên khai thác,... Công việc này được thực hiện thông qua
việc đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cũng như kiểm tra
tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của đối
tượng nộp thuế.
Quản
lý nội dung căn cứ tính thuế: Ðây là công tác quan trọng liên
quan đến việc xác định
số thuế tài nguyên phải nộp của các đối tượng nộp
thuế. Quản lý nội dung căn cứ tính thuế bao gồm quản lý
số lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ
tính thuế; quản lý, xác định đúng đắn giá tính thuế của
từng loại tài nguyên; áp dụng thuế suất cho từng loại tài
nguyên đúng theo quy định của biểu thuế hiện hành; ...Xác định
chính xác số thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ tính thuế đảm
bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước cũng như quyền lợi và
nghĩa vụ của các đối tượng nộp thuế.
Quản
lý công tác thu nộp thuế tài nguyên: Việc thu thuế tài nguyên
được đầy đủ, chính
xác, kịp thời là yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý thu
nộp thuế. Công tác này đòi hỏi cơ quan thuế phải có những
biện pháp hữu hiệu để các đối tượng nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước
đầy đủ và kịp thời.
Ngoài
ra, việc quản lý các trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên,
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra qúa trình chấp hành pháp
lệnh thuế tài nguyên, ...là những nội dung cần thiết của công
tác quản lý thuế tài nguyên.
Ðế thực hiện tốt các nội dung công tác kể trên, đảm
bảo thực hiện pháp lệnh thuế tài nguyên đạt hiệu qủa cao
nhất, yêu cầu cơ bản nhất là các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng
quy định của pháp lệnh thuế tài nguyên.
5.2.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tài nguyên.
Ðăng
ký hoạt động khai thác tài nguyên với cơ quan thuế chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày được phép khai thác tài nguyên
hoặc chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể, phá sản hay có sự thay đổi trong
hoạt động khai thác tài nguyên.
Bảng
đăng ký phải lập thành 02 bản, một bản gửi cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý thu thuế, một bản lưu giữ tại cơ sở khai
thác tài nguyên.
Chấp
hành đúng chế độ lập chứng từ, hóa đơn, chế độ sổ sách
kế toán theo quy định hiện hành.
Hàng
tháng, trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày đầu của tháng
tiếp theo, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải kê khai
thuế tài nguyên phải nộp của tháng trước, kể cả trường
hợp không phát sinh thuế tài nguyên vẫn phải kê khai và nộp
tờ khai thuế cho cơ quan thuế.
Tờ
khai dược lập thành 02 bản, có xác nhận của cán bộ trực
tiếp quản lý thu thuế, một bản gửi cho cơ quan thu thuế, một
bản lưu tại cơ sở.
Trường hợp khai thác khoáng sản không có điều kiện kê
khai hàng tháng thì thời gian kê khai có thể dài hơn, phù hợp
với đặc thù hoạt động khai thác theo hướng dẫn bằng văn
bản của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác thủ công, phân tán,
hoạt động không thường xuyên...được cơ quan thuế chấp thuận
nộp thuế theo phương thức khoán thì cơ quan thuế phải căn cứ vào
tờ khai của cơ sở khai thác tài nguyên kết hợp với tài liệu
điều tra thực tế về nguồn tài nguyên, vốn, lao động, phương
tiện khai thác, giá cả tài nguyên để xác định đúng sản lượng
tài nguyên khai thác thực tế và số thuế thi công tài nguyên
phải nộp. Việc ấn định mức khoán phải đảm bảo công khai, dân
chủ, đúng với khả năng hoạt động khai thác tài nguyên. Việc
khoán thuế tài nguyên có thể được tính toán để gắn liền
với việc gắn liền với việc khoán thu các loại thuế khác.
Cung
cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn theo yêu
cầu của cơ quan thuế.
Thuế
tài nguyên phải nộp đúng thời hạn ghi trong thông báo của cơ
quan thuế, nhưng chậm nhất không qúa ngày 25 của tháng tiếp
theo phát sinh thuế tài nguyên.
Thuế
tài nguyên là khoản thu của ngân sách Nhà nước được nộp vào
Kho bạc Nhà nước tại địa phương nơi khai thác tài nguyên. Trường
hợp cơ sở khai thác nhỏ, phân tán, số thuế tài nguyên nhỏ và
ở nơi xa Kho bạc Nhà nước thì cơ quan thuế có thể trực tiếp
thu thuế để chuyển nộp vào kho bạc. Căn cứ vào tình hình
thực tế, cơ quan thuế phải quy định rõ lịch nộp tiền theo
số ngày và số tiền thuế thu được.
Mọi
tổ chức, cá nhân khi vận chuyển tài nguyên thiên nhiên đều
phải có hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ chứng minh đã thực
hiện chính sách thuế tài nguyên.
Trong
thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc năm hoạt động hoặc hợp
đồng khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
phải quyết toán việc nộp thuế tài nguyên với cơ quan
thuế. Trong thời hạn 10 ngày sau khi cơ quan thuế kiểm tra và
thông báo, tổ chưcù, cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp đủ
số thuế còn thiếu (nếu có) vào ngân sách; số thuế nộp
thừa sẽ được hoàn trả cũng trong thời gian quy định đó
hoặc tính trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ
tiếp theo.
5.3.Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế.
Hướng
dẫn, đôn đốc cơ sở khai thác tài nguyên đăng ký, kê khai,
nộp thuế tài nguyên.
Kiểm
tra, thanh tra việc đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán
thuế của cơ sở khai thác tài nguyên.
Tính
thuế hoặc tổ chức công tác điều tra, giám sát, ấn định
mức khoán thuế, lập và duyệt sổ bộ thuế; thông báo kịp
thời số thuế tài nguyên phải nộp và thời hạn nộp theo đúng
quy định, cung cấp chứng từ thu thuế hợp pháp.
Xử
phạt vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại
về thuế tài nguyên.
Yêu
cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn,
chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính
thuế, nộp thuế tài nguyên; yêu cầu các tổ chức tín dụng,
Ngân hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp
tài liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế tài
nguyên.
Lưu
giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở khai thác tài
nguyên và các đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
Cơ
quan thuế có quyền ấn định số thuế tài nguyên phải nộp
đối với các cơ sở khai thác tài nguyên trong các trường
hợp sau:
·
Cơ sở khai thác tài
nguyên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hoá
đơn, chứng từ.
·
Không kê khai
hoặc qúa thời hạn quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo
nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ kê khai
thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế tài
nguyên.
·
Từ chối việc
xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu
cần thiết liên quan tới việc tính thuế tài nguyên.
·
Có hoạt động
khai thác tài nguyên nhưng không đăng ký mà bị phát hiện.
Cơ
quan căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động khai
thác tài nguyên của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế tài nguyên
phải nộp của cơ sở khai thác cùng loại tài nguyên, có quy mô
khai thác tương đương để ấn định thuế tài nguyên phải nộp
đối với từng cơ sở khai thác trong các trường hợp nêu trên đây.
Trong
trường hợp cơ sở khai thác không đồng ý với số thuế tài
nguyên phải nộp được ấn định thì có quyền khiếu nại tới
cơ quan ấn định thuế hoặc cơ quan thuế cấp trên trực tiếp
của cơ quan ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở
khai thác vẫn phải nộp theo mức thuế đã được ấn định.
IV.
CHẾ ÐỘ THU VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC |
1.
Khái
niệm. |
Việc
duy trì chế độ bao cấp về vốn của ngân sách Nhà nước đối
với khu vực kinh tế quốc doanh đã tạo nên tình trạng nhiều
doanh nghiệp Nhà nước ỷ lại vào vốn ngân sách Nhà nước, xin
vốn Nhà nước càng nhiều càng tốt, không tính kỹ đến nhu cầu
và khả năng, sử dụng lãng phí vốn và kèm hiệu qủa.
Việc
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước không phải nộp khoản thu nào
cho ngân sách Nhà nước Nhà nước đã gây nên tình trạng thiếu công
bằng hợp lý về giá thành sản phẩm, không bảo đảm sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Trước
yêu cầu đổi mới về quản lý kinh tế, nhằm đảm bảo công
bằng trong việc sử dụng các nguồn vốn, thúc đẩy các tổ
chức kinh tế sử dụng có hiệu qủa nguồn vốn ngân sách cấp. HÐBT
đã ban hành Nghị định số 22 -HÐBT ngày 24/1/1991 chế độ thu
về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Như
vậy, khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là một
khoản thu vào yếu tố sản
xuất, kinh doanh tính trên số vốn ngân sách Nhà nước cấp và có
nguồn gốc tư ngân sách Nhà nước bao gồm cả vốn cố định và
vốn lưu động.
Do
tính chất của khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là
một khoản nộp bắt buộc không phụ thuộc vào kết qủa sản
xuất kinh doanh trong kỳ, nên nó có những tác dụng sau đây:
Là
nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước, góp phần vào
việc quản lý các nguồn vốn mà ngân sách Nhà nước đã giao
cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Góp
phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế tại các đơn vị
cơ sở, khuyến khích việc sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước
một cách tiết kiệm và có hiệu qủa kinh tế cao.
Góp
phần thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế, tạo
điều kiện cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị trường
ở nước ta hiện nay.
2.
Phạm
vi áp dụng. |
2.1.
Ðối tượng nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Các tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc
lập có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, bao gồm:
Các
doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, các đơn vị
hạch toán kinh tế toàn ngành, các tổng công ty, công ty, công
ty hợp doanh, doanh nghiệp liên doanh.
Các
công ty xổ số, công ty bảo hiểm, các Ngân hàng kinh doanh, các
cửa hàng kinh doanh vàng bạc.
Các
đơn vị làm kinh tế thuộc lực lượng vũ trang, các hội
quần chúng, các đoàn thể, các cơ quan hành chính sự nghiệp.
2.2.
Ðối tượng tính tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tính trên
số vốn của ngân sách Nhà nước cấp trực tiếp và vốn có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
a.
Vốn
ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:
Vốn
ngân sách Nhà nước cấp phát lần đầu khi doanh nghiệp mới
hoạt động.
Vốn
ngân sách Nhà nước cấp bổ sung.
Vốn
được tiếp qủan từ chế độ cũ để lại.
b.
Vốn
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hình thành từ các nguồn:
Chênh
lệch giá bán hàng theo giá thỏa thuận được để lại bổ
sung vốn lưu động.
Chênh
lệch giá tài sản cố định, vật tư hàng hóa tồn kho qua các
lần kiểm tra, điều chỉnh giá ( kể cả nguồn vốn tín dụng
Ngân hàng và chiếm dụng nợ khách hàng).
Các
khoản lợi nhuận , khấu hao cơ bản...phải nộp ngân sách Nhà
nước được cấp có thẩm quyền cho phép giữ lại để bổ
sung vốn.
Khấu
hao cơ bản để lại của tài sản cố định thuộc nguồn
vốn ngân sách Nhà nước cấp.
Các
nguồn vốn viện trợ, bao gồm vốn viện trợ của nhân dân,
của Nhà nước và các tổ chức quốc tế, qùa tặng theo quy định
phải ghi tăng vào vốn ngân sách Nhà nước cấp.
Các
khoản vốn nói trên đều thuộc đối tượng tính tiền thu vế
sử dụng vố ngân sách Nhà nước cấp, không phân biệt vốn đó
đang sử dụng tại doanh nghiệp hay đưa đi liên doanh, liên kết
với các tổ chức khác trong và ngoài nước.
1.1
Ðối
tượng không thuộc diện tính tiền thu về sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước cấp.
Vốn
bổ sung từ nguồn qũy khuyến khích phát triển sản xuất hình
thành từ lợi nhuận để lại.
Vốn
cố định thuộc nguồn vốn do doanh nghiệp tự vay, trả trực
tiếp mà nguồn trả nợ lấy từ nguồn khấu hao của những
TSCÐ không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp hoặc
lấy từ lợi nhuận để lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
nộp ngân sách Nhà nước.
Vốn
tín dụng, vốn nhận liên doanh, liên kết.
Vốn
huy động đóng góp của cán bộ công nhân viên chức.
Vốn
lưu động được hình thành từ nguồn vốn khấu hao cơ bản
của tài sản cố định thuộc nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ
sung.
Các
khoản vốn khác ngoài phạm vi ngân sách Nhà nước cấp.
3.
Chế
độ miễn, giảm. |
3.1
Các
trường hợp được miễn, giảm.
+
Giảm
thu:
Đơn
vị nộp khoản thu về sử dụng vốn được xét giảm thu do
gặp khó khăn khách quan trong sản xuất kinh doanh các mặt hàng
thiết yếu, nếu nộp đủ khoản thu về sử dụng vốn thì
sẽ bị lỗ.
Bị
thiên tai, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại đến tài sản,
vật tư, hàng hóa dẫn đến thua lỗ trong sản xuất kinh doanh.
+
Miễn
thu:
Tài
sản cố địng đang trong giai đoạn vận hành thử theo chế độ.
Tài
sản cố định và tài sản lưu động thuộc vốn dự trữ
của Nhà nước giao cho đơn vị quản lý.
Tài
sản cố định thuộc cơ sở hạ tầng không có khả năng thu
hồi vốn như đường sá, cầu cống, đê điều...
Tài
sản cố định và tài sản lưu động ứ đọng chờ thanh lý
được xác định trong các biên bản kiểm kê ngày 01/01/1990 và
được Hội đồng giao vốn chấp nhận.
3.2
Thủ
tục xét miễn, giảm.
Ðể
có cơ sở xem xét miễn, giảm mức thu về sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước đơn vị phải làm đấy đủ thủ tục xin miễn, giảm
thu gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp.
Hồ
sơ xin miễn, giảm gồm: văn bản đề nghị miễn, giảm, nêu rõ
nguyên nhân và thời gian miễn, giảm.
4. Trách nhiệm và thủ tục nộp |
4.1
Trách
nhiệm và thủ tục nộp tiền về sử dụng vốn của các tổ
chức sản xuất kinh doanh:
Tất
cả các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc diện nộp tiền về sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước phải thực hiện tốt các quy định
sau đây:
Phải
thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành, phải ghi chép
một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, liên
tục và có hệ thống về hiện trạng và tình hình biến động
các khoản vốn thuộc ngân sách Nhà nước mà doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng.
Khai
báo trung thực, đầy đủ về tình hình vốn của ngân sách Nhà
nước tại doanh nghiệp theo đúng mẫu, biểu mà Bộ tài chính
đã thống nhất ban hành.
Phải
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế kiểm tra, tính
số tiền thu về sử dụng vốn theo đúng chế độ, chính sách.
Phải
nộp đầy đủ, kịp thời khoản tiền thu về sử dụng vốn
cho ngân sách Nhà nước.
4.2
Thủ
tục khai báo và nộp tiền thu về sử dụng vốn được quy định
như sau:
Từ
ngày 10 đến ngày 20 hàng tháng, đơn vị sử dụng phải lập
tờ khai nộp tiền thu về sử dụng vốn gửi cho cơ quan thuế,
đồng thời làm giấy nộp tiền và lập ủy nhiệm chi nộp
trực tiếp vào ngân sách Nhà nước.
Số
tiền thu về sử dụng vốn phát sinh trong tháng phải nộp vào
ngân sách Nhà nước chậm nhất là vào ngày 05 của tháng sau.
Trường hợp cơ sở có khó khăn không kê khai và nộp được hàng
tháng thì phải báo cáo với Cục thuế địa phương quản lý
xem xét để quy định tạm nộp hàng tháng và kê khai hàng qúy.
Hàng
qúy và cả năm, căn cứ vào số liệu về vốn phản ảnh trên
sổ sách kế toán và bảng tổng kết tài sản, đơn vị quyết
toán với cơ quan thuế về số tiền thu về sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước. Nếu nộp thiếu thì phải nộp thêm, nếu nộp
thừa thì được dùng để tạm nộp cho kỳ sau hoặc được hoàn
lại trực tiếp.
Các
doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, các Tổng công ty, doanh
nghiệp trực thuộc trung ương kê khai và nộp tiền thu về sử
dụng vốn tại cục thuế nơi đơn vị đóng trụ sở chính.
Các
đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập
trực thuộc Quận, Huyện kê khai và nộp tiền thu về sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước tại các Chi cục thuế nơi đơn
vị đặt cơ sở.
V. LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ |
1.
Khái niệm: |
Trong
qúa trình sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội, nhiều sản
phẩm có giá trị đã trở thành tài sản thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng của mọi tổ chức và cá nhân dưới hình
thức mua, bán, nhượng, tặng, thừa kế...Mỗi lần chuyển dịch tài
sản như vậy cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận để đảm bảo về mặt pháp lý
xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp
của pháp nhân hoặc thể nhân.
Xác
nhận việc sang tên quyền sở hữu tài sản như vậy gọi là trước
bạ. Mỗi lần sang tên như vậy thể nhân hoặc pháp nhân phải
nộp cho cơ quan trước bạ một khoản tiền gọi là lệ phí trước
bạ.
Như
vậy, lệ phí trước bạ là một khoản thu của ngân sách Nhà nước
do người có tài sản
chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của mình trả
cho Nhà nước để được công nhận tính hợp pháp của hành vi
chuyển dịch.
Việc
thu lệ phí trước bạ không chỉ có tác dụng góp phần tăng thu
cho ngân sách Nhà nước mà quan trọng là để Nhà nước tăng cường
quản lý, kiểm soát hành vi chuyển dịch tài sản trong đời sống
xã hội, tạo cơ sở pháp lý cho đối tượng có tài sản chuyển
dịch.
Cho
đến nay, việc thu lệ phí trước bạ được thực hiện theo Thông
tư số 28/2000/TT-BCT ngày 18/4/2000 của Bộ tài chính
về hướng dẫn thi hành NÐ176/1999/NÐ-CP của Chính phủ vể lệ phí
trước bạ và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2000.
2.
Phạm
vi áp dụng. |
2.1.
Ðối
tượng chịu lệ phí trước bạ.
Theo
quy định, các tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp
luật đều là đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Các tài
sản sau đây phải chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Nhà,
đất, bao gồm:
·
Nhà gồm : nhà
ở, nhà làm việc, nhà xuởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các
công trình kiến trúc khác.
·
Ðất gồm: đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng
(không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công
trình).
Phương
tiện vận tải, bao gồm:
·
Tàu thủy, kể
cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, vỏ, tổng thành máy tàu
thủy.
·
Thuyền trừ
những thuyền không gắn máy và không phải đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật).
·
Ô tô, khung và
tổng thành máy ô tô; trừ các máy, thiết bị không phải là phương
tiện vận tải, như xe lu, cần cẩu, máy xúc, máy ủi, máy kéo...
·
Xe máy (bao gồm các
xe gắn máy 02 bánh, 03 bánh, kể cả xe lam), khung và tổng thành máy
xe máy.
·
Súng săn, súng
thể thao.
1.2
Ðối
tượng nộp lệ phí trước bạ:
Các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có tài sản ở Việt Nam
thuộc diện chịu lệ phí trước bạ đều là đối tượng nộp
lệ phí trước bạ mỗi khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia có quy định khác.
1.3
Ðối
tượng không thuộc diện chịu lệ phí trước bạ:
Nói
chung tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng đều là đối tượng chịu lệ phí trước bạ, song theo
quy định có một số tài sản trong các trường hợp sau đây không
thuộc diện chịu lệ phí trước bạ:
Nhà,
đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước
ngoài tại Việt Nam.
Tàu,
thuyền, ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao của tổ
chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
·
Cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
·
Viên chức ngoại
giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ
quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành
viên cơ quan các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp
quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân
Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được bộ Ngoại
giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ
Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng
minh thư công vụ.
·
Tổ chức, cá nhân
nước ngoài khác không thuộc đối tượng nêu trên nhưng được
miễn nộp hoặc không nộp lệ phí trước bạ theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thỏa thuận.
·
Ðất được Nhà
nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích
sau:
+
Xây dựng các công trình công cộng.
+
Thăm do,ỡ khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+
Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm
muối.
+
Xây dựng nhà để kinh doanh mà tổ chức, cá nhân được phép
hoạt động kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
+
Ðất thuê của Nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
+
Tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
+
Nhà đất thuộc tài sản Nhà nước hoặc tài sản của Ðảng
Cộng sản Việt Nam dùng làm trụ sở cơ quan hành chính sự
nghiệp, cơ quan tư pháp, cơ quan hành chính sự nghiệp của các
tổ chức chính trị -xã hội , tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội -nghề nghiệp.
+
Nhà, đất được đền bù khi Nhà nước thu hồi nhà, đất mà
tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất đã nộp lệ phí trước bạ
đối với nhà, đất bị thu hồi.
+
Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng khi đăng ký lại quyền sở
hữu, quyền sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ đối
với những trường hợp sau đây:
*
Chủ tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, nay đổi
giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ
tài sản.
*
Tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của doanh nghiệp
được cổ phần hóa thành sở hữu công ty cổ phần.
*
Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền
sử dụng chung của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho
những người trong hộ gia đình thì người được chia tài sản không
phải nộp lệ phí trước bạ.
·
Tài sản của tổ
chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ trừ trường hợp không
phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền sau đó chuyển cho tổ chức, cá
nhân khác đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì không
phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
*
Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ
chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân; Xã viên hợp tác
xã góp vốn và hợp tác xã thì tổ chức nhận tài sản không
phải nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản góp vốn; hoặc
khi các tổ chức này giải thể phân chia tài sản của mình cho các
tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
*
Tổng công ty, công ty, doanh nghiệp điều động tài sản
của mình cho các đơn vị thành viên hoặc điều động tài sản
giữa các đơn vị thành viên với nhau theo hình thức ghi tăng, ghi
giảm vốn.
*
Tài sản được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, giải thể, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
*
Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không
thay đổi chủ sở hữu tài sản.
·
Nhà tình nghĩa,
kể cả đất kèm theo nhà đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tên
người được tặng.
·
Xe chuyên dùng,
gồm: xe cứu hỏa, cứu thương; xe chở rác, xe tưới nước rửa
đường; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật
đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn
tật.
·
Vỏ tàu và tổng
thành máy tàu thủy, khung ô tô và tổng thành máy ô tô, khung xe máy
và tổng thành máy xe gắn máy thay thế phải đăng ký lại trong
thời hạn bảo hành.
3.
Căn
cứ tính lệ phí trước bạ. |
Căn
cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và
tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ, được xác định như sau:
Số
tiền lệ phí trước bạ phải nộp
= giá tính lệ phí trước
bạ nhân (X) tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ.
3.1
Giá
tính lệ phí trước bạ:
Giá
tính lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp cụ thể
được quy định như sau:
Ðối
với đất là giá đất được ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quy định theo khung giá đất của
Chính phủ quy định.
Giá
đất tính lệ phí trước bạ = diện
tích đất chịu lệ phí trước bạ nhân (X) giá đất mỗi mét vuông.
·
Diện tích đất
chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích trong khuôn viên
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân đăng ký
sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
·
Giá đất mỗi mét
vuông là giá do uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại địa
phương và hệ số phân bổ đối với từng tầng theo khung giá các
loại đất của Chính phủ quy định. Một số trường hợp cụ
thể được áp dụng như sau:
+ Ðối với đất kèm
theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đanh thuê theo
Nghị định 61/CP ngày 15/7/1994 của chính phủ, giá tính lệ phí trước
bạ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà đất theo
quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh.
+
Ðối với đất được Nhà nước giao theo hình thức đấu
thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu
thầu, đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn.
·
Ðối với các tài
sản khác, giá tính lệ phí trước bạ là giá trị thực tế theo
giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
3.2
Tỷ
lệ (%) lệ phí trước bạ:
Tỷ
lệ % lệ phí trước bạ được quy định như sau:
Nhà,
đất là 1%.
Tàu,
thuyền là 1%. Riêng tàu đánh cá xa bờ là 0,5%.
Ô
tô, xe máy, súng săn, súng thể thao là 2%. Riêng xe máy đăng ký,
nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ hai trổ đi
là 1%.
4.
Kê
khai, nộp lệ phí trước bạ. |
Tổ
chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước
bạ (không phân biệt đối tượng thuộc diện phải nộp hay không
phải nộp) có trách nhiệm:
Mỗi
lần nhận (mua, đổi, được cho, biếu, tặng, thừa kế...) tài
sản phải kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế địa
phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của việc kê khai theo quy định sau đây:
·
Thời hạn quy định
phải kê khai lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
hoàn thành thủ tục giấy tờ chuyển giao tài sản hợp pháp giữa
hai bên hoặc ngày nhận được xác nhận " hồ sơ tài sản
hợp pháp" của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cung
cấp cho cơ quan thuế đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hồ sơ, chứng từ nguồn gốc hợp pháp của tài
sản và các căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Nộp
đầy đủ, đúng hạn lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ
quan thuế.
5. Quản lý nhà nước về lệ phí trước bạ |
5.1
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế.
Tổ
chức, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ thực hiện việc kê khai lệ
phí trước bạ theo đúng chế độ quy định.
Yêu
cầu đối tượng nộp lệ phí trước bạ cung cấp hồ sơ vá
các chứng từ liên quan; kiểm tra hồ sơ, tài liệu kê khai để
xác định gía tính lệ phí trước bạ; tính và thông báo cho
đối tượng kê khai lệ phí trước bạ về số tiền lệ phí
trước bạ phải nộp.
Tổ
chức sổ sách, kế toán, ghi chép, cập nhật số thu, nộp lệ
phí trước bạ của từng đối tượng.
Giải
quyết khiếu nại về lệ phí trước bạ theo thẩm quyền
hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
xử lý theo quy định của pháp luật.
Xử
lý vi phạm hành chính đối với những tổ chức, cá nhân vi
phạm chế độ kê khai, nộp lệ phí trước bạ.
Tổ
chức lưu giữ, bảo qủan sổ sách, chứng từ và hồ sơ có liên
quan đến các tài sản đã nộp lệ phí trước bạ trong thời
hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày đối tượng nộp đủ
tiền lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan Thuế.
5.2
Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Tổ
chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại
tố cáo cán bộ thuế hoặc cơ quan thuế thu lệ phí trước
bạ vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Cơ
quan thuế trực tiếp nhận đơn khiếu nại về lệ phí trước
bạ phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đơn. Ðối với những vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết không qúa 30 ngày.
Cơ
quan thuế nhận đơn khiếu nại có quyền yêu cầu người
khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
khiếu nại. Nếu người khiếu nại từ chối cung cấp các tài
liệu thì cơ quan thuề có quyến từ chối xem xét, giải quyết
khiếu nại và thông báo cho đối tượng biết lý do từ chối
giải quyết trong vòng 15 ngày nhận được đơn từ chối cung
cấp tài liệu hoặc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn
phải cung cấp hồ sơ.
Nếu
phát hiện và kết luận đối tượng có sự man khai, trốn
nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản thì cơ quan thuế có trách nhiệm truy
thu tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt trong thời hạn 5 năm
trở về trước kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn
nộp lệ phí trước bạ.
Ðối
với khoản lệ phí trước bạ, tiền phạt thu không đúng quy
định đã được tập trung vào ngân sách Nhà nước thì cơ
quan thuế có trách nhiệm đề nghị cơ quan tài chính ra lệnh
hoàn trả.
Ðối
tượng nộp lệ phí trước bạ vi phạm quy định của pháp
luật về lệ phí trước bạ thì bị xử lý như sau:
·
Không thực hiện
đúng các thủ tục kê khai lệ phí trước bạ thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế.
·
Nộp chậm tiền
lệ phí trước bạ , tiền phạt so với ngày quy định phải nộp
ghi trên thông báo của cơ quan thuế hoặc quyết định xử phạt
vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền thì ngoài việc
phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, số tiền phạt
phải nộp, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1%
(một phần nghìn) số tiền nộp chậm.
·
Không nộp đủ
số tiền lệ phí trước bạ theo quy định thì không được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu tài sản. Nếu khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ để
được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì ngoài
việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định
của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị
phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền lệ phí trước bạ khai
man, trốn nộp; các trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
· Cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm, lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ thì tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.