Cổng thông tin học sinh

Kho tàng kiến thức và tài nguyên học tập hữu ích

Data Analysis with Excel: Chart

07 May, 2025 #data-analysis-with-excel Data • Chill mỗi ngày
Data Analysis with Excel: Chart

Một biểu đồ (chart) đơn giản trong Excel có thể nói lên nhiều thứ hơn một sheet đầy các con số. Trong bài viết này, bạn sẽ thấy rằng việc tạo các chart không hề khó chút nào.

Note: Bạn có thể kéo xuống dưới cùng để download tài liệu của bài viết này.

Chart

Tạo một Chart trong Excel

Để tạo một line chart (biểu đồ đường), bạn hãy thực thi các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A1:D7
Chọn phạm vi A1:D7
  1. Ở tab Insert, trong group Charts, click vào biểu tượng Line.
Ở tab Insert, trong group Charts, click vào biểu tượng Line.
  1. Click Line with Markers.
Click Line with Markers.

Kết quả

Kết quả của Line with Markers.

Bạn có thể thay đổi title bằng cách click vào Chart Title

Thay đổi kiểu chart

Bạn có thể dễ dàng thay đổi một kiểu chart khác bất cứ lúc nào.

  1. Chọn Chart hiện có
  2. Ở tab Chart Design, trong Group Type, click Change Chart Type.
Click Change Chart Type.
  1. Ở phía bên trái, click Column
Click Column.
  1. Click OK

Kết quả:

Kết quả sau khi đổi sang Column Chart.

Switch Row/Column

Nếu bạn muốn hiển thị tên của các động vật ở trục x thay vì tên của các tháng thì hãy thực thi các bước dưới đây.

  1. Chọn Chart hiện tại
  2. Ở tab Chart Design, trong group Data, click Switch Row/Column
Click Switch Row/Column.

Kết quả:

Kết quả sau khi Switch Row/Column.

Legend Position

Để di chuyển legend sang phía bên phải của chart, bạn hãy thực thi các bước sau.

  1. Chọn chart hiện tại.
  2. Click nút + ở phía bên phải của Chart, Click vào mũi tên bên cạnh Legend rồi click Right.
Di chuyển Legend sang Right.

Kết quả:

Kết quả Legend sang Right.

Data Labels

Bạn có thể sử dụng data labels để giúp người đọc chú ý vào một data series đơn hoặc một data point nào đó.

  1. Chọn Chart hiện tại.
  2. Click vào một thanh màu xanh lá cây để chọn Jun data series.
  3. Giữ nút Ctrl và chọn thanh nhỏ màu xanh lá của Dolphins.
  4. Click nút + ở phía bên phải của chart rồi click vào check box bên cạnh Data Labels.
Thêm Data Labels.

Kết quả:

Kết quả sau khi thêm Data Labels.

Column Chart

Biểu đồ cột (column chart) được sử dụng để so sánh các giá trị giữa các category.

Để tạo một biểu đồ cột (column chart), hãy thực thi các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A1:A7, giữ phím Ctrl và chọn phạm vi C1:D7
Chọn phạm vi A1:A7 và C1:D7.
  1. Ở tab Insert, trong group Charts, click vào biểu tượng Column.
Click vào biểu tượng Column.
  1. Click Clustered Column
Click Clustered Column.

Kết quả:

Kết quả Clustered Column Chart.

Nếu bạn chỉ có label số hãy để trống ô A1 trước khi bạn tạo biểu đồ cột. Bằng cách này, Excel không nhận ra các số trong Cột A là data series và tự động đặt các số này vào trục ngang (category). Sau khi tạo biểu đồ, bạn có thể nhập chữ Year vào ô A1 nếu bạn muốn.

Line Chart

Line chart (biểu đồ đường) được sử dụng để hiển thị các xu hướng qua thời gian. Sử dụng một line chart nếu bạn có các label dạng văn bản, dạng ngày tháng hoặc dạng số (nếu số ít).

Để tạo một line chart, hãy thực thi các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A1:D7
Chọn phạm vi A1:D7.
  1. Ở tab Insert, trong group Charts, click vào biểu tượng Line
Click vào biểu tượng Line.
  1. Click Line with Markets
Click Line with Markets.

Kết quả

Kết quả Line Chart.

Nếu bạn chỉ có label số hãy để trống ô A1 trước khi bạn tạo biểu đồ cột. Bằng cách này, Excel không nhận ra các số trong Cột A là data series và tự động đặt các số này vào trục ngang (category). Sau khi tạo biểu đồ, bạn có thể nhập chữ Year vào ô A1 nếu bạn muốn.

Hãy tùy chỉnh thêm một chút biểu đồ đường này nhé!

  1. Chọn line chart hiện tại
  2. Ở tab Chart Design, trong group Data, click Select Data
Click Select Data.
  1. Uncheck Dolphins và Whales rồi click OK
Uncheck Dolphins và Whales.

Kết quả:

Kết quả sau khi uncheck Dolphins và Whales.

Để thay đổi màu sắc của line và các marker, hãy thực thi các bước sau đây.

  1. Click chuột phải vào line và click Format Data Series.
Click Format Data Series.

Khung Format Data Series sẽ xuất hiện

  1. Click vào paint bucket icon và thay đổi màu của line
Thay đổi màu của line.
  1. Click Marker và thay đổi màu fill và màu viền của marker

Kết quả:

Kết quả sau khi đổi màu line và marker.

Để thêm một trendline, hãy thực thi các bước sau

  1. Chọn biểu đồ đường
  2. Click nút + ở phía bên phải của chart, click mũi tên bên cạnh Trendline rồi sau đó click More Options
Thêm Trendline.

Khung Format Trendline sẽ xuất hiện

  1. Chọn một kiểu Trend/Regression. Click Linear.
  2. Chỉ định số lượng thời gian trong forecast. Nhập 2 trong hộp Forward.
Chọn Linear Trend/Regression và nhập 2 trong hộp Forward.

Kết quả:

Kết quả sau khi thêm Trendline.

Để thay đổi kiểu trục thành kiểu ngày tháng, bạn hãy thực thi các bước sau đây.

  1. Click chuột phải vào trục ngang rồi sau đó click Format Axis.
Click Format Axis.

Khung Format Axis sẽ xuất hiện

  1. Click Date Axis
Click Date Axis.

Kết quả:

Kết quả trục ngang là Date Axis.

Đường trendline dự đoán dân số của gấu sẽ xấp xỉ khoảng 250 con vào năm 2024.

Pie Chart

Pie chart (biểu đồ hình tròn) được sử dụng để hiển thị từng giá trị (slide) vào tổng số (pie). Pie chart luôn sử dụng một chuỗi dữ liệu.

Để tạo pie chart của chuỗi dữ liệu năm 2017, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A1: D2.
Chọn phạm vi A1:D2.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm Charts , bấm vào biểu tượng Pie.
Bấm vào biểu tượng Pie.
  1. Click Pie
Click Pie.

Kết quả:

Kết quả Pie Chart.
  1. Click vào pie để chọn toàn bộ pie. Nhấp vào slice để kéo nó ra ngoài.

Kết quả:

Kết quả kéo slice ra ngoài.

Chúng ta hãy cùng tạo thêm một pie chart thú vị nào!

  1. Chọn phạm vi A1: D1, giữ phím CTRL và chọn phạm vi A3: D3
Chọn phạm vi A1:D1 và A3:D3.
  1. Tạo pie chart (lặp lại các bước 2, 3).
  2. Click vào legend ở dưới cùng và nhấn Delete.
  3. Chọn pie chart.
  4. Click vào nút + ở phía bên phải của biểu đồ và click vào hộp kiểm bên cạnh Data Labels.
Thêm Data Labels.
  1. Click vào biểu tượng cọ vẽ phía bên phải của biểu đồ và thay đổi cách phối màu của pie chart.
Thay đổi màu pie chart.

Kết quả

Kết quả sau khi thay đổi màu pie chart.
  1. Click chuột phải vào pie chart sau đó click vào Format Data Labels.
  2. Kiểm tra Category Name, bỏ chọn Value, kiểm tra Percentage và click vào Center.
Format Data Labels.

Kết quả:

Kết quả sau khi format Data Labels.
Lưu ý: Click chuột phải vào data labels và click vào Fornt để thay đổi kích thước và màu của font chữ trong data labels .

Bar Chart

Bar Chart (biểu đồ cột ngang) được xem là phiên bản nằm ngang của biểu đồ cột. Sử dụng bar chart nếu bạn có các labels văn bản lớn.

Để tạo bar chart, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A1: B6.
Chọn phạm vi A1:B6.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm biểu đồ, click vào biểu tượng Column.
Click vào biểu tượng Column.
  1. Click Clustered Bar.
Click Clustered Bar.

Kết quả:

Kết quả Clustered Bar Chart.

Area Chart

Area Chart (biểu đồ khu vực) là một biểu đồ đường với các khu vực bên dưới đường được tô màu. Sử dụng area chart xếp chồng để hiển thị từng giá trị vào tổng số theo thời gian.

Để tạo area chart, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A1: D7.
Chọn phạm vi A1:D7.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm biểu đồ, click vào biểu tượng Line.
Click vào biểu tượng Line.
  1. Click Area.
Click Area.

Kết quả trong ví dụ này, có một số khu vực chồng chéo lên nhau.

Kết quả Area Chart chồng chéo.

Bạn có thể nhìn vào biểu đồ đường tương ứng này để thấy rõ.

Biểu đồ đường tương ứng.
  1. Thay đổi subtype của biểu đồ  Stacked Area.

Kết quả:

Kết quả Stacked Area Chart.

Scatter Plot

Sử dụng Scatter Plot (biểu đồ phân tán) (biểu đồ XY) để hiển thị dữ liệu XY khoa học. Biểu đồ Scatter Plot thường được sử dụng để tìm xem có mối quan hệ nào giữa biến X và biến Y.

Chỉ đánh dấu (Only Markers)

Để tìm xem liệu có mối quan hệ nào giữa X (lương của một người) và Y (giá trị chiếc xe của người ấy) hay không, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A1: B10.
Chọn phạm vi A1:B10.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm biểu đồ, click vào biểu tượng Scatter.
Click vào biểu tượng Scatter.
  1. Click Scatter.
Click Scatter.

Kết quả:

Kết quả Scatter Plot Only Markers.
Lưu ý: chúng ta đã thêm một đường trendline để thấy rõ mối quan hệ giữa hai biến này.

Straight Lines

Để tạo biểu đồ scatter plot với straight lines, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A1: D22.
Chọn phạm vi A1:D22.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm biểu đồ, click vào biểu tượng Scatter.
Click vào biểu tượng Scatter.
  1. Click Scatter with Straight Lines.
Click Scatter with Straight Lines.
Lưu ý: Cũng xem subtype Scatter với Smooth Lines.

Kết quả:

Kết quả Scatter Plot with Straight Lines.
Lưu ý: chúng ta đã thêm tiêu đề trục ngang và trục dọc. Trục hoành của scatter plot là trục giá trị, vì vậy bạn có nhiều tùy chọn chia tỷ lệ trục hơn (giống như trục tung luôn là trục giá trị).

Data Series

Một hàng hoặc cột số được vẽ trong biểu đồ được gọi là Data Series. Bạn có thể vẽ một hoặc nhiều data series trong biểu đồ.

Để tạo column chart, hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A1: D7.
Chọn phạm vi A1:D7.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm biểu đồ, click vào biểu tượng Column.
Click vào biểu tượng Column.
  1. Click Clustered Column.
Click Clustered Column.

Kết quả:

Kết quả Clustered Column Chart.

Chọn nguồn dữ liệu (Select Data Source)

Để khởi chạy hộp thoại Select Data Source, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn biểu đồ, click chuột phải, sau đó bạn click Select Data.
Click Select Data.

Hộp thoại Select Data Source xuất hiện.

  1. Lúc này, bạn có thể tìm thấy ba data series (Gấu, Cá heo và Cá voi) ở bên trái và các nhãn trục hoành (Tháng 1, Tháng 2, Tháng 3, Tháng 4, Tháng 5 và Tháng 6) ở bên phải.
Hộp thoại Select Data Source.

Chuyển đổi Row hoặc Column

Nếu bạn click vào chuyển đổi Row hoặc Column , bạn sẽ có 6 data series (Tháng 1, Tháng 2, Tháng 3, Tháng 4, Tháng 5 và Tháng 6) và ba nhãn trục ngang (Gấu, Cá heo và Cá voi).

Chuyển đổi Row hoặc Column.

Kết quả:

Kết quả sau khi chuyển đổi Row hoặc Column.

Thêm, chỉnh sửa, xóa và di chuyển

Bạn có thể sử dụng hộp thoại Select Data Source để thêm, chỉnh sửa, xóa và di chuyển data series, nhưng có một cách nhanh hơn.

  1. Chọn biểu đồ.
  2. Chỉ cần thay đổi phạm vi trên trang tính.

Kết quả:

Thay đổi phạm vi trên trang tính.

Axes

Hầu hết các loại biểu đồ đều có hai trục: trục hoành (hoặc trục x) và trục tung (hoặc trục y). Ví dụ dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách thay đổi kiểu trục như việc thêm tiêu đề trục hoặc cách thay đổi tỷ lệ của trục tung.

Để tạo column chart, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A1: B7.
Chọn phạm vi A1:B7.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm biểu đồ, click vào biểu tượng Column.
Click vào biểu tượng Column.
  1. Click Clustered Column.
Click Clustered Column.

Kết quả:

Kết quả Clustered Column Chart.

Axis Type

Excel cũng hiển thị các ngày từ 24/8/2018 đến 9/1/2018. Để xóa những ngày này, hãy thay đổi axis type từ Date axis thành Text axis.

  1. Click chuột phải vào horizontal axis, sau đó click Format Axis.
Click Format Axis.

Ngăn Format Axis xuất hiện.

  1. Click Text axis.
Click Text axis.

Kết quả:

Kết quả sau khi chuyển sang Text axis.

Axis Titles

Để thêm tiêu đề cho trục tung, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn biểu đồ.
  2. Click vào nút + bên phải của biểu đồ , click vào mũi tên bên cạnh Axis Titles và sau đó click vào hộp kiểm bên cạnh Primary Vertical.
Thêm Primary Vertical Axis Title.
  1. Nhập tiêu đề vertical axis. Ví dụ như khách truy cập (Visitors).

Kết quả:

Kết quả sau khi thêm Axis Title.

Axis Scale

Theo mặc định, Excel sẽ tự động xác định các giá trị trên vertical axis. Để thay đổi các giá trị này, hãy thực hiện các bước sau.

  1. Click chuột phải vào vertical axis, sau đó click Format Axis.
Click Format Axis.

Ngăn Format Axis xuất hiện.

  1. Cố định giới hạn tối đa thành 10000.
  2. Sửa đơn vị chính thành 2000.
Thay đổi Axis Scale.

Kết quả:

Kết quả sau khi thay đổi Axis Scale.

Chart Sheet

Cho đến nay chúng ta chỉ thấy các biểu đồ trên cùng một trang tính với dữ liệu nguồn (embedded charts). Tuy nhiên, bạn cũng có thể di chuyển chart sang separate sheet chỉ chứa biểu đồ (chart sheet).

Để di chuyển chart sang chart sheet, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn biểu đồ.
  2. Trên tab Chart Design, trong nhóm Location, bạn hãy click Move Chart.

Click Move Chart.

Hộp thoại Move Chart xuất hiện.

  1. Click New sheet và nhập tên.
  2. Click OK.
Hộp thoại Move Chart.

Kết quả:

Kết quả Chart Sheet.

Trendline

Trong ví dụ này, bạn sẽ được hướng dẫn cách thêm trendline vào chart trong Excel.

  1. Chọn biểu đồ.
  2. Click vào nút + phía bên phải của biểu đồ, click vào mũi tên bên cạnh Trendline và sau đó click More Options.
Thêm Trendline.

Ngăn Format Trendline xuất hiện.

  1. Chọn loại Trend/Regression. Click Linear.
  2. Chỉ định số giai đoạn để đưa vào dự báo. Type 3 vào Forward box.
  3. Kiểm tra "Display Equation on chart" và "Display R-squared value on chart".
Format Trendline options.

Kết quả:

Kết quả Trendline với phương trình và R-squared.

Giải thích: Excel sẽ sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để tìm một đường thẳng (line) phù hợp nhất với các điểm. Giá trị bình phương R bằng 0,9295 sẽ là phù hợp. Vì, càng gần 1 sẽ càng phù hợp với dữ liệu. Trendline dự đoán 120 thanh Wonka sẽ bán hết trong kỳ 13. Bạn có thể xác minh điều này bằng cách sử dụng phương trình y = 7.7515 * 13 18.267 = 119.0365.

  1. Thay vì sử dụng phương trình này, bạn có thể sử dụng hàm FORECAST.LINEAR trong Excel. Chức năng này sẽ dự đoán các giá trị tương lai giống nhau.

Hàm FORECAST.LINEAR.
  1. Hàm FORECAST.ETS trong Excel sẽ dự đoán giá trị trong tương lai bằng cách sử dụng Exponential Triple Smoothing, trong đó có tính đến tính thời vụ.
Hàm FORECAST.ETS.

Error Bars

Trong ví dụ này, bạn sẽ được hướng dẫn cách thêm error bars vào biểu đồ trong Excel.

  1. Chọn biểu đồ.
  2. Click vào nút + ở phía bên phải của biểu đồ, Click vào mũi tên bên cạnh Error Bars và sau đó click More Options.
Thêm Error Bars.

Ngăn Format Error Bars xuất hiện.

  1. Chọn Direction, Click Both.
  2. Chọn End Style, Click Cap.
  3. Click vào giá trị Fixed và nhập vào 10.
Format Error Bars options.

Kết quả:

Kết quả Error Bars.
Lưu ý: nếu bạn thêm các error bars  scatter plot, Excel cũng sẽ thêm các horizontal error bar. Trong ví dụ này, các error bars này đã bị loại bỏ. vertical error bar trong giai đoạn 1 dự đoán 10 đến 30 thanh Wonka đã bán, vertical error bar trong giai đoạn 2 dự đoán 22 đến 42 thanh Wonka đã bán,...

Sparklines

Sparklines trong Excel là đồ thị sẽ nằm gọn trong một ô. Excel cung cấp ba kiểu biểu đồ thu nhỏ: Line, Column and Win/Loss.

Tạo Sparklines

Để tạo sparklines, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn các ô mà bạn muốn tạo sparklines. Trong ví dụ này, chúng ta sẽ chọn phạm vi G2: G4.
Chọn phạm vi G2:G4.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm Sparklines, hãy click Line
Click Line Sparkline.
  1. Click vào Data Range box và chọn phạm vi B2:F4.
Chọn Data Range.
  1. Click OK.

Kết quả:

Kết quả Sparklines Line.
  1. Thay đổi giá trị trong ô F2 thành 1186.

Kết quả, Excel sẽ tự động cập nhật sparkline.

Sparkline tự động cập nhật.

Customize Sparklines

Để tùy chỉnh Sparklines, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn Sparklines.
  2. Trên tab Sparklines, trong nhóm Show, bạn hãy chọn High Point và Low Point.
Chọn High Point và Low Point.

Kết quả:

Kết quả Sparklines với High Point và Low Point.
Lưu ý: để làm cho các ô sparkline lớn hơn, bạn chỉ cần thay đổi chiều cao hàng và chiều rộng cột của các ô sparkline.
  1. Trên tab Sparkline, trong nhóm Style, hãy chọn một kiểu trực quan mà bạn ưng nhất.
Chọn Style cho Sparkline.

Kết quả:

Kết quả Sparklines sau khi chọn Style.
Lưu ý: các high points  được tô màu xanh lá cây và các low points sẽ có màu đỏ.

Để xóa sparkline, hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn 1 hoặc nhiều sparkline.
  2. Trên tab Sparkline, trong nhóm Group, click Clear.
Click Clear Sparkline.
Lưu ý: khi tạo nhiều sparklines cùng một lúc (một biểu đồ cho row hoặc column dữ liệu), các sparklines của bạn sẽ được nhóm lại. Để tùy chỉnh từng sparkline riêng, bạn hãy chọn các sparkline được nhóm lại và click Ungroup.

Sparkline Types

Excel cung cấp ba loại sparkline: Line, Column and Win/Loss. Bạn có thể dễ dàng thay đổi sang một loại sparkline khác bất cứ lúc nào.

  1. Dưới đây, bạn có thể tìm thấy Line sparklines mà chúng  đã tạo trong hai đoạn trước.

Line Sparklines.
  1. Chọn các đường gấp khúc Line.
  2. Trên tab Sparkline, trong nhóm Type, click Column.
Click Column Sparkline.

Kết quả:

Kết quả Column Sparklines.
  1. Chọn các column sparklines.
  2. Trên tab Sparkline, trong nhóm Type, bấm Win / Loss.
Bấm Win / Loss Sparkline.
  1. Trên tab Sparkline, trong nhóm Show, bỏ chọn High Point, Low Point và kiểm tra Negative Points.
Chọn Negative Points.

Kết quả:

Kết quả Win/Loss Sparklines.
Lưu ý: chúng ta đã thay đổi dữ liệu thành giá trị dương và âm. Win/loss sparkline chỉ hiển thị mỗi giá trị là dương (win) hay âm (loss).

Sparkline Axes

Theo mặc định, mỗi sparkline sẽ có tỷ lệ vertical scale của riêng nó. Giá trị lớn nhất được vẽ ở đầu ô, giá trị nhỏ nhất được vẽ ở cuối ô.

  1. Dưới đây, bạn có thể tìm thấy column sparklines mà chúng ta đã tạo trong đoạn trước.

Column Sparklines với tỷ lệ riêng.
Lưu ý: tất cả các thanh màu xanh lá cây sẽ có cùng chiều cao, nhưng các giá trị tối đa (B2, E3 và F4) là khác nhau!
  1. Chọn column sparklines.
  2. Trên tab Sparkline, trong nhóm Group, click Axis.
Click Axis.
  1. Trong tùy chọn Vertical Axis Minimum và Vertical Axis Minimum, hãy chọn Same for All Sparklines.
Chọn Same for All Sparklines.

Kết quả:

Kết quả Sparklines với tỷ lệ chung.

Kết luận: bây giờ bạn có thể thấy rõ rằng thu nhập của Jack cao hơn nhiều.

  1. Dưới đây chúng ta sẽ có một mẹo khá là thú vị, bạn có thể tìm thấy ba sparklines có giá trị âm.

Sparklines có giá trị âm.
  1. Chọn sparklines
  2. Trên tab Sparklines, trong nhóm Group, click Axis.
Click Axis.
  1. Trong tùy chọn Horizontal Axis, click Show Axis.
Click Show Axis.
  1. Trên tab  Sparklines, trong nhóm Show, chọn Negative Points.
Chọn Negative Points.

Kết quả:

Kết quả Sparklines có trục ngang và Negative Points.
Lưu ý: horizontal axis chỉ xuất hiện nếu sparkline có dữ liệu đi qua zero axis. Trên tab Sparklines, trong nhóm Style, lick Marker Color để thay đổi màu của các negative points.

Hidden and Empty Cells

Theo mặc định, Excel không hiển thị dữ liệu ẩn trong sparkline và các ô trống được hiển thị dưới dạng khoảng trống.

  1. Chọn 1 hoặc nhiều sparklines.
  2. Trên tab Sparklines, trong nhóm Sparklines, click Edit Data.
Click Edit Data.
  1. Click Hidden & Empty cells.
Click Hidden & Empty cells.

Sẽ có hộp thoại sau xuất hiện.

Hộp thoại Hidden & Empty Cell Settings.
Lưu ý: để hiển thị dữ liệu ẩn trong sparklines, hãy chọn "Show data in hidden rows and columns".
  1. Bạn có thể hiển thị các ô trống dưới dạng khoảng trống (sparkline thứ nhất bên dưới), zero (sparkline thứ hai bên dưới) hoặc kết nối các điểm dữ liệu với một đường (sparkline thứ ba bên dưới).
Các cách hiển thị ô trống trong Sparklines.

Combination Chart

Combination chart (biểu đồ kết hợp) là biểu đồ kết hợp hai hoặc nhiều loại biểu đồ vào trong một biểu đồ duy nhất.

Để tạo combination chart, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A1: C13.
Chọn phạm vi A1:C13.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm Charts, click vào biểu tượng Combo.
Click vào biểu tượng Combo.
  1. Click để tạo Custom Combo Chart.
Tạo Custom Combo Chart.

Hộp thoại Insert Chart xuất hiện.

  1. Đối với chuỗi Rainy Days, hãy chọn Clustered Column làm loại biểu đồ.
  2. Đối với chuỗi Profit, hãy chọn Line làm loại biểu đồ.
  3. Vẽ chuỗi Profit trên secondary axis.
Cài đặt cho Combo Chart.
  1. Click OK.

Kết quả:

Kết quả Combination Chart.

Gauge Chart

Gauge chart (hoặc speedometer chart) là sự kết hợp giữa Doughnut chart và Pie chart. Nếu đang cần gấp, bạn chỉ cần tải xuống tệp Excel.

Lúc đó bảng tính sẽ trông như thế này:

Dữ liệu cho Gauge Chart.

Để tạo Gauge chart, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn phạm vi H2: I6.

Lưu ý: Donut series có 4 điểm dữ liệu và Pie series có 3 điểm dữ liệu.

  1. Trên tab Insert, trong nhóm Charts, click vào biểu tượng Combo.
Click vào biểu tượng Combo.
  1. Click để tạo Custom Combo Chart.
Tạo Custom Combo Chart.

Hộp thoại Insert Chart xuất hiện.

  1. Đối với Donut series, hãy  Doughnut (tùy chọn thứ tư bên dưới Pie) làm biểu đồ.
  2. Đối với Pie series, hãy chọn Pie làm biểu đồ.
  3. Vẽ Pie series trên secondary axis.
Cài đặt cho Gauge Chart.
  1. Click OK.
  2. Bỏ chart title và legend.
  3. Chọn biểu đồ, trên tab Format, trong nhóm Current Selection, hãy chọn Pie series.
Chọn Pie series.
  1. Trên tab Format, trong nhóm Current Selection, click Format Selection và thay đổi góc của slice đầu tiên thành 270 độ.
  2. Nhấn giữ CTRL và sử dụng phím ← và → để chọn một điểm dữ liệu. Trên tab Format, trong nhóm Shape Styles, hãy thay đổi Shape Fill của mỗi điểm. Point 1 = No Fill, point 2 = black và point 3 = No Fill.

Kết quả:

Kết quả sau khi format Pie series.

Giải thích: Pie chart chỉ là một transparent slice gồm 75 điểm, một black slice gồm 1 điểm (the needle) và một slice trong suốt gồm 124 điểm.

  1. Lặp lại các bước từ 9 đến 11 cho Donut series. Point 1 = red, point 2 = yellow, point 3 = green and point 4 = No Fill.

Kết quả:

Kết quả sau khi format Donut series.
  1. Chọn biểu đồ. Trên tab Format, trong nhóm Current Selection, bạn hãy chọn Chart Area. Trong nhómShape Styles, thay đổi Shape Fill thành No fill và Shape Outline thành No Outline.
  2. Sử dụng Spin Button để thay đổi giá trị trong ô I3 từ 75 thành 76. Pie chart chuyển thành transparent slice gồm 76 điểm, black slice là 1 point (the needle) và transparent slice 200 - 1 - 76 = 123 điểm. Công thức trong ô I5 đảm bảo rằng 3 slices tổng cộng tối đa 200 điểm.
Gauge Chart với Spin Button.

Thermometer Chart

Ví dụ này sẽ hướng dẫn bạn cách tạo thermometer chart trong Excel. Thermometer chart sẽ cho bạn biết mục tiêu đạt được là bao nhiêu.

Thermometer Chart.

Để tạo thermometer chart, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn ô B16.

Lưu ý: các ô liền kề nên để trống.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm Charts, hãy bấm vào biểu tượng Column.
Bấm vào biểu tượng Column.
  1. Click Clustered Column.
Click Clustered Column.

Kết quả:

Kết quả Clustered Column Chart ban đầu.

Tùy chỉnh thêm biểu đồ.

  1. Xóa chart tile và horizontal axis.
  2. Click chuột phải vào blue bar, click Format Data Series và thay đổi Gap Width to 0%.
Format Data Series Gap Width.
  1. Thay đổi width of the chart.
  2. Click chuột phải vào percentages trên biểu đồ, click Format Axis, sửa minimum thành 0, maximum thành 1 và đặt Major tick mark type to Outside.
Format Axis for Thermometer Chart.

Kết quả:

Kết quả Thermometer Chart.

Gantt Chart

Excel không cung cấp Gantt làm biểu đồ, nhưng bạn có thể tạo biểu đồ Gantt bằng cách tùy chỉnh loại stacked bar chart. Dưới đây, bạn có thể thấy Gantt chart.

Biểu đồ Gantt.

Để tạo Gantt chart, bạn hãy thực hiện các bước sau:

  1. Chọn phạm vi A3:C11.
  2. Trên tab Insert, trong nhóm Charts, hãy bấm vào biểu tượng Column.
Bấm vào biểu tượng Column.
  1. Click Stacked Bar.
Click Stacked Bar.

Kết quả:

Kết quả Stacked Bar Chart ban đầu.
  1. Nhập tiêu đề bằng cách click vào Chart Title. Ví dụ, xây một ngôi nhà.
  2. Click vào legend ở dưới cùng và nhấn Delete.
  3. Các nhiệm vụ (nền móng, tường,...) theo thứ tự ngược lại. click chuột phải vào các nhiệm vụ trên biểu đồ, click Format Axis và kiểm tra "Categories in reverse order".
Format Axis Categories in reverse order.

Kết quả:

Kết quả Categories in reverse order.
  1. Click chuột phải vào blue bars, click Format Data Series, Fill và Line icon, Fill, No fill.
Format Data Series Fill No fill.
  1. Ngày và giờ được lưu trữ dưới dạng số trong Excel và đếm số ngày kể từ ngày January 0, 1900. 1-jun-2017 (start) giống với 42887. 15-jul-2017 (end) giống 42931. Click chuột phải vào các ngày trên biểu đồ, click Format Axis và sửa minimum thành 42887, maximum là 42931 và Major unit thành 7.
Format Axis cho ngày tháng.

Kết quả:

Kết quả Gantt Chart hoàn chỉnh.

Pareto Chart

Trong ví dụ này bạn sẽ được hướng dẫn cách tạo biểu đồ Pareto trong Excel. Nguyên tắc Pareto chỉ ra rằng, đối với những sự kiện thường 80% là từ sự tác động và 20% còn lại đến từ nguyên nhân. Nhưng trong ví dụ này, chúng ta sẽ có khoảng 80% là đến từ khiếu nại và 20% là các loại khiếu nại.

Từ Excel 2016 trở lên

Để tạo biểu đồ Pareto trong Excel 2016 trở lên, bạn hãy thực hiện các bước sau.

  1. Chọn phạm vi A3: B13.
Chọn phạm vi A3:B13.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm Charts, hãy bấm vào biểu tượng Histogram.
Bấm vào biểu tượng Histogram.
  1. Click Pareto.
Click Pareto.

Kết quả:

Kết quả Pareto Chart tự động.
Lưu ý: biểu đồ Pareto là kết hợp column chart và line graph.
  1. Nhập chart title.
  2. Click vào nút + ở bên phải của biểu đồ và click vào check box bên cạnh Data Labels.
Thêm Data Labels.

Kết quả:

Kết quả Pareto Chart với Data Labels.

Kết luận: the orange Pareto line cho thấy rằng (789 + 621) / 1722 ≈ 80% các khiếu nại đến từ 2/10 = 20% các loại khiếu nại (Overpriced and Small portions). Nói cách khác: áp dụng nguyên tắc Pareto.

All Versions

Nếu không có Excel 2016 trở lên, bạn chỉ cần tạo biểu đồ Pareto bằng cách kết hợp column chart và line graph. Phương pháp này hoạt động với tất cả các phiên bản của Excel.

  1. Đầu tiên, bạn hãy chọn một số trong cột B.
Chọn một số trong cột B.
  1. Tiếp theo, sắp xếp dữ liệu của bạn theo thứ tự giảm dần. Trên tab Data trong Sort & Filter group, click ZA.
Sắp xếp dữ liệu giảm dần.
  1. Tính cumulative. Nhập công thức hiển thị bên dưới vào ô C5 và kéo công thức xuống.

Tính cumulative.
  1. Tính cumulative %. Nhập công thức hiển thị bên dưới vào ô D4 và kéo công thức xuống.

Tính cumulative %.
Lưu ý: ô C13 chứa tổng số khiếu nại. Khi chúng ta kéo công thức này xuống, tham chiếu tuyệt đối ($ C $ 13) vẫn giữ nguyên, trong khi tham chiếu tương đối (C4) thay đổi thành C5, C6, C7,...
  1. Chọn dữ liệu trong cột A, B và D. Để lam được điều này, bạn hãy giữ CTRL và chọn từng phạm vi.

Chọn cột A, B và D.
  1. Trên tab Insert, trong nhóm Charts, hãy bấm vào biểu tượng Column.
Bấm vào biểu tượng Column.
  1. Click Clustered Column.
Click Clustered Column.
  1. Click chuột phải vào orange bars (Cumulative %) và click Change Series Chart Type...
Change Series Chart Type.

Hộp thoại Change Chart Type xuất hiện.

  1. Đối với Cumulative % series, chọn Line with Markers as the chart type
  2. Vẽ Cumulative % series  secondary axis.
  3. Click OK.
Cài đặt cho Pareto Chart.
  1. Click chuột phải vào tỷ lệ phần trăm trên biểu đồ, click Format Axis và đặt Maximum thành 100.
Format Axis Maximum thành 100.

Kết quả:

Kết quả Pareto Chart (All Versions).
⬅ Về trang chủ